- 1Quyết định 1048/QĐ-TTg năm 2019 về Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 781/QĐ-TTg năm 2020 sửa đổi Phụ lục Quyết định 1048/QĐ-TTg về Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 524/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2134/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 08 tháng 4 năm 2022 |
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM NĂM 2022
Căn cứ Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 524/QĐ-UBND ngày 25/02/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Công văn số 485/UBND-KTN ngày 21/01/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) năm 2022; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022, với các nội dung sau:
1. Nhằm cụ thể hóa Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025. Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện Chương trình OCOP đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ và thời gian.
2. Xác định Chương trình OCOP là Chương trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị, gắn phát triển nông thôn với đô thị, góp phần thực hiện có hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Bám sát mục tiêu của Chương trình OCOP và thực tế tại địa phương, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ và các giải pháp trọng tâm trong triển khai Chương trình. Chủ động, phối hợp tốt giữa các ngành có liên quan và các địa phương trong tổ chức thực hiện nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Các địa phương cần ưu tiên đưa nội dung OCOP vào Chương trình công tác trọng tâm năm 2022 của đơn vị để chủ động thực hiện có hiệu quả Chương trình.
1. Mục tiêu chung
- Phát triển kinh tế khu vực nông thôn, nâng cao thu nhập, đời sống cho Nhân dân, thực hiện có hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, góp phần thực hiện hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, tập trung phát triển thành phần kinh tế hợp tác và kinh tế tư nhân theo hướng cộng đồng (các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ) để sản xuất các sản phẩm truyền thống, sản phẩm có lợi thế ở khu vực nông thôn góp phần phát triển kinh tế nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị.
- Thông qua việc phát triển sản xuất tại địa bàn khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; hạn chế nông dân di cư ra thành phố, bảo vệ môi trường và gìn giữ, phát triển xã hội khu vực nông thôn bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100 % đơn vị cấp huyện củng cố, kiện toàn Bộ máy tổ chức OCOP cấp huyện, cấp xã và hoàn thiện bộ máy tham mưu giúp việc Chương trình OCOP các cấp; 100% cán bộ OCOP cấp huyện, cấp xã và các chủ thể mới tham gia Chương trình OCOP năm 2022 phải được tham gia tập huấn các nội dung cơ bản của Chương trình, nhất là nội dung cụ thể các bước trong chu trình OCOP.
- Về phát triển sản phẩm: Hỗ trợ phát triển/nâng cấp 268 sản phẩm đã được công nhận, phấn đấu trong năm 2022 có ít nhất 70% số sản phẩm đăng ký tham gia Chương trình OCOP năm 2022 đạt hạng 3 sao trở lên (Có danh sách sản phẩm tham gia Chương trình OCOP năm 2022 kèm theo).
- Về phát triển tổ chức kinh tế: Hỗ trợ củng cố, nâng cấp/thành lập mới ít nhất 10 tổ chức kinh tế (doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã) tham gia OCOP.
- 100 % chủ thể đăng ký tham gia có cam kết sản xuất sản phẩm theo quy định về an toàn thực phẩm; bao bì, nhãn mác, đóng gói được nâng cấp đảm bảo quy định; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất, lưu thông cũng như truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Xây dựng/nâng cấp các điểm, trung tâm bán hàng OCOP cấp huyện. Đảm bảo đến cuối năm 2022, tất cả 18 huyện, thị xã, thành phố đều có ít nhất 01 điểm bán hàng OCOP (ngoài sản phẩm OCOP của địa phương, kết nối sản phẩm OCOP của các địa phương khác trong tỉnh, kể cả sản phẩm OCOP ngoài tỉnh). Phấn đấu các sản phẩm sau 01 năm được công nhận OCOP hạng 3 sao trở lên tăng doanh thu và lợi nhuận lên ít nhất 1,5 lần so với thời điểm sản phẩm chưa tham gia OCOP.
- Tổ chức ít nhất 02 cuộc Hội chợ chuyên đề về sản phẩm OCOP, tổ chức Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Chương trình OCOP năm 2022, triển khai nhiệm vụ năm 2023.
1. Một số nội dung, nhiệm vụ chủ yếu
a) Tuyên truyền, khởi động triển khai Kế hoạch OCOP năm 2022.
- Tiếp tục tuyên truyền về Chương trình OCOP trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên Website http://ocop.quangnam.gov.vn. Các cơ quan truyền thông của tỉnh, huyện tiếp tục duy trì, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Chương trình.
- Tổ chức 01 cuộc Hội thảo về Chương trình OCOP, giải pháp nhiệm vụ cho Chương trình trong tình hình mới, mời các chuyên gia, các ngành, địa phương và chủ thể tham gia.
b) Củng cố hệ thống tổ chức
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, cấp huyện để quản lý, điều hành Chương trình OCOP theo hướng chuyên nghiệp gắn với nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Rà soát, bố trí cán bộ có năng lực, tận tâm và hiểu biết để tham mưu Chương trình OCOP các cấp; định kỳ hằng quý tổ chức họp, kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện các công việc để kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Triển khai Chu trình OCOP thường niên.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng, người dân và các chủ thể OCOP trên địa bàn về Chương trình OCOP. Các nội dung cần tập trung tuyên truyền gồm: Sự cần thiết của Chương trình OCOP; quan điểm, đối tượng, mục tiêu, nội dung, nguyên tắc của Chương trình; chu trình OCOP thường niên; sản phẩm OCOP và tiêu chuẩn sản phẩm OCOP; Bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm OCOP… Rà soát các sản phẩm tiềm năng trên địa bàn và hướng dẫn các chủ thể đăng ký tham gia Chương trình OCOP.
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng sản phẩm về nhu cầu, thị hiếu của thị trường đối với sản phẩm; vùng nguyên liệu; lực lượng lao động; khả năng đầu tư phát triển sản phẩm OCOP theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 485/UBND-KTN ngày 21/01/2022.
- Tập huấn, hướng dẫn cho các chủ thể xây dựng, triển khai phương án/Kế hoạch sản xuất kinh doanh; các quy định về bao bì, ghi nhãn mác hàng hoá; về bảo vệ môi trường trong sản xuất; về an toàn vệ sinh thực phẩm; về xây dựng thương hiệu; về Bộ tiêu chí đánh giá phân hạng sản phẩm; về lập hồ sơ minh chứng... Hỗ trợ kinh phí cho các chủ thể theo các nội dung quy định tại Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số 524/QĐ-UBND ngày 25/02/2021 của UBND tỉnh và các quy định khác có liên quan.
- Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp huyện, cấp tỉnh đảm bảo đúng quy định tại các Quyết định số: 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019, 781/QĐ- TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ (đến khi Thủ tướng Chính phủ có Quyết định mới thì thực hiện theo Quyết định mới). Về thời gian gửi hồ sơ về cấp tỉnh đánh giá, phân hạng: Đợt 1, trước ngày 15/7/2022 (tối thiểu 50% sản phẩm đã đăng ký); Đợt 2, trước ngày 15/9/2022 (đối với số sản phẩm còn lại).
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm OCOP đã được UBND tỉnh có Quyết định công nhận nhằm quảng bá hình ảnh OCOP, kết nối tiêu thụ sản phẩm; xây dựng một số Trung tâm OCOP cấp huyện; phát triển/nâng cấp các điểm bán hàng OCOP; tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại OCOP trong và ngoài tỉnh; tổ chức Hội chợ chuyên bán sản phẩm OCOP.
c) Củng cố, nâng cấp, thành lập mới các tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP: Triển khai công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ thành lập các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ; nâng cấp, tái cơ cấu các tổ chức kinh tế tham gia OCOP bằng cách hoàn thiện hệ thống tổ chức và sản xuất kinh doanh.
d) Phát triển sản phẩm OCOP
- Ưu tiên những sản phẩm sử dụng nguyên liệu địa phương, chú trọng xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, kiểm soát được quy trình sản xuất; ưu tiên những sản phẩm sử dụng lao động địa phương, đảm bảo gia tăng giá trị, không ảnh hưởng xấu đến môi trường. Đặc biệt, quan tâm hướng dẫn, hỗ trợ các sản phẩm sản xuất theo tiêu chuẩn Global GAP, Organic, GMP, HACCP, ISO....Hạn chế tối đa sản phẩm tươi sống, sản phẩm thô chưa qua sơ chế biến, sản phẩm trùng lắp (nhiều chủ thể đăng ký một loại sản phẩm, nhưng chất lượng, mẫu mã bao bì thiếu cải tiến). Sản phẩm đăng ký cần phải đảm bảo tính khả thi trong thực hiện, tránh trường hợp sau khi đăng ký, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không triển khai thực hiện.
- Tập trung phát triển sản phẩm OCOP theo hướng liên kết chuỗi; hợp tác, liên kết từ khâu sản xuất, sơ chế, chế biến đến tiêu thụ nông sản để gia tăng giá trị, đáp ứng tiêu chuẩn và nhu cầu thị trường. Hỗ trợ xây dựng tiêu chuẩn cho sản phẩm; công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; kiểm nghiệm các chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm; thiết kế bao bì, nhãn mác đúng quy định; xây dựng câu chuyện sản phẩm đặc sắc để dễ tiếp cận và tạo niềm tin đối với người tiêu dùng; các sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên đều phải có tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm; nhãn hàng hoá đúng quy định.
e) Củng cố hệ thống tư vấn, đối tác hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP: Tư vấn, hướng dẫn, giới thiệu các đối tác tư vấn có năng lực kinh nghiệm hỗ trợ các chủ thể sản xuất trong các lĩnh vực, hoạt động như: Tư vấn phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã; tư vấn tài chính, marketing; tư vấn phát triển hoàn thiện sản phẩm; tư vấn kỹ năng phân phối, xúc tiến thương mại; tư vấn quản trị doanh nghiệp; tư vấn kỹ thuật/công nghệ; tư vấn các dịch vụ hỗ trợ (thiết kế, in ấn bao bì, nhãn mác, thiết kế website, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, đăng ký/công bố sản phẩm, kiểm nghiệm sản phẩm, đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa…).
f) Quản lý chất lượng sản phẩm: Tổ chức đoàn liên ngành kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm OCOP đã được công nhận tại các cơ sở sản xuất và các sản phẩm lưu thông trên thị trường.
g) Công tác tư vấn, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
- Phát huy hiệu quả hoạt động của Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh, cấp huyện trong các năm qua; năm 2022 hoạt động liên ngành tiếp tục tăng cường đến địa phương tư vấn, hướng dẫn cho cán bộ OCOP cấp huyện, xã và các chủ thể triển khai thực hiện theo đúng chu trình OCOP; nâng cấp, hoàn thiện sản phẩm nhằm đáp ứng theo Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng tại Quyết định số 1048/QĐ- TTg ngày 21/8/2019, Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ (đến khi Thủ tướng Chính phủ có Quyết định mới thì thực hiện theo Quyết định mới); tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng quy định hiện hành.
- Các địa phương phải thường xuyên kiểm tra thực tế sản xuất, tư vấn, hướng dẫn chủ thể phát triển sản phẩm tuân thủ đúng các bước của Chu trình OCOP, chú ý việc triển khai sản xuất phải đảm bảo phương án sản xuất kinh doanh của chủ thể đã xây dựng và được UBND cấp huyện thống nhất bằng văn bản.
2. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh được UBND tỉnh phân bổ tại Quyết định số 3626/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
Các địa phương, đơn vị nghiêm túc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 485/UBND-KTN ngày 21/01/2022 về việc triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm năm 2022 và một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan triển khai toàn diện các nội dung Chương trình OCOP năm 2022; tham mưu UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; hướng dẫn các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch được duyệt.
- Tổ chức 01 cuộc Hội thảo về Chương trình OCOP, giải pháp nhiệm vụ cho Chương trình trong tình hình mới, mời các chuyên gia, các ngành, địa phương và chủ thể tham gia.
- Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung sản phẩm, chủ thể sản xuất tham gia Chương trình OCOP năm 2022 cho phù hợp với tình hình thực tế thì giao Sở Nông nghiệp và PTNT xem xét, quyết định và báo cáo UBND tỉnh để theo dõi.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu sản phẩm OCOP; triển khai các hoạt động khuyến công, thông tin thị trường trong nước và quốc tế liên quan đến sản phẩm OCOP; tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định các loại hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng hóa không rõ nguồn gốc.
- Hướng dẫn đăng ký công bố chất lượng sản phẩm và các quy định khác của ngành Công Thương liên quan đến việc thực hiện Chương trình OCOP, thường xuyên tổ chức thanh, kiểm tra về nội dung này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục PTNT) tổ chức các cuộc Hội chợ sản phẩm OCOP theo chỉ đạo tại Công văn số 485/UBND-KT ngày 21/01/2022 của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ phát triển Trung tâm OCOP cấp tỉnh, cấp huyện (nếu có nhà đầu tư) theo đúng quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 524/QĐ-UBND ngày 25/02/2021; thống kê các điểm bán hàng, trung tâm OCOP hiện có, đánh giá và có đề xuất hỗ trợ phù hợp.
- Hỗ trợ các địa phương, chủ thể OCOP các nội dung về phát triển thương hiệu; tiêu chuẩn, đo lường chất lượng (xây dựng và quản lý hệ thống chất lượng tiên tiến, đánh giá hợp chuẩn, hợp quy, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở); hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa; đăng ký mã số, mã vạch; tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Hướng dẫn xác lập quyền sở hữu công nghiệp; chỉ dẫn địa lý...
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể tham gia Chương trình OCOP thực hiện và áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến phù hợp.
4. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tập huấn, hướng dẫn cho các chủ thể sản xuất nắm kỹ các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, các quy định về sản xuất kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng...; hướng dẫn đăng ký công bố chất lượng sản phẩm và các quy định khác của ngành Y tế liên quan đến việc thực hiện Chương trình OCOP, thường xuyên tổ chức thanh, kiểm tra về nội dung này.
5. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tập huấn, tư vấn, hướng dẫn các địa phương, chủ thể sản xuất lập hồ sơ minh chứng và đánh giá sản phẩm thuộc nhóm ngành Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch theo Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ (đến khi Thủ tướng Chính phủ có Quyết định mới thì thực hiện theo Quyết định mới); hướng dẫn xây dựng câu chuyện sản phẩm cho sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương, chủ thể sản xuất về thực hiện các quy định của Nhà nước về lĩnh vực môi trường; hướng dẫn xây dựng các hồ sơ liên quan về bảo vệ môi trường trong sản xuất.
7. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu bố trí nguồn vốn thực hiện Chương trình; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện lắp đặt số Pano tuyên truyền Chương trình OCOP tại các địa phương theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn 485/UBND-KTN ngày 21/01/2022, kinh phí tổ chức Hội thảo Chương trình OCOP và một số nhiệm vụ phát sinh khác; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn được giao theo đúng quy định.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền về Chương trình OCOP; hỗ trợ, đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong quản lý, điều hành, trong phát triển sản phẩm và bán sản phẩm OCOP.
9. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp nông thôn mới Trung ương năm 2022 (nếu có) để hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Chương trình OCOP gắn với Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Nam: Phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền, truyền thông về Chương trình OCOP, đặc biệt tuyên truyền, quảng bá những sản phẩm OCOP được UBND tỉnh công nhận; những gương điển hình tiên tiến, mô hình sản xuất tiêu biểu, những cách làm hay, sáng tạo trong Chương trình OCOP.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan chủ động, sớm hướng dẫn chủ thể rà soát, chuẩn bị hồ sơ minh chứng đánh giá, phân hạng sản phẩm; thực hiện việc kiểm tra thực tế tại cơ sở, kiểm tra kỹ hồ sơ trước khi gửi lên tỉnh đánh giá. Chú ý hoàn thiện hồ sơ tham gia đánh giá phân hạng năm 2022 đúng thời gian theo 02 đợt nêu trên.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT chọn vị trí lắp đặt một số Pano tuyên truyền Chương trình OCOP theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn 485/UBND-KTN ngày 21/01/2022.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện Chương trình; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối NTM Trung ương, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022; yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
SẢN PHẨM, CHỦ THỂ SẢN XUẤT THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH OCOP TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 2134/KH-UBND ngày 08/4/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT | Địa phương/Sản phẩm | Chủ thể sản xuất | Địa chỉ Chủ thể sản xuất | Người đại diện theo pháp luật | Ghi chú |
I | Huyện Đại Lộc |
|
|
|
|
1 | Nước ép dứa Khe Hoa | Hộ kinh doanh Nguyễn Thị Kiều Trang | Xã Đại Sơn | Nguyễn Thị Kiều Trang |
|
2 | Mỳ khô Hoà Bắc | Hộ kinh doanh Phạm Văn Cường | Xã Đại Nghĩa | Phạm Văn Cường |
|
3 | Mỳ Quảng Khô | HTX nông nghiệp bền vững Quảng Nam | Xã Đại Đồng | Nguyễn Kiều Bảo Hân |
|
4 | Nước cốt chanh Hồng Vân | Hộ kinh doanh Dầu gội bưởi Hồng Vân | Xã Đại Hiệp | Nguyễn Thị Hồng Vân |
|
5 | Trà An Bằng | HTX nông nghiệp hữu cơ An Bằng | Xã Đại An | Hồ Quang Hưng |
|
6 | Chả heo Tuấn Mười | Hộ kinh doanh Lê Anh Tuấn | Xã Đại Hòa | Lê Anh Tuấn |
|
7 | Rượu gạo lứt Hồng Lộc Tửu | Hộ kinh doanh Rượu gạo lứt sạch Đại Lộc | Xã Đại Minh | Trần Đình Duyên |
|
II | Thành phố Hội An |
|
|
|
|
8 | Tôm dẻo Cửa Đại | Cơ sở sản xuất và chế biến thực phẩm Hội An | Xã Cẩm Thanh | Nguyễn Ngọc Ánh |
|
9 | Chả tôm quết Cửa Đại |
| |||
10 | Quật sấy sợi Phúc Nguyễn | Cơ sở Sản xuất và kinh doanh hoa hồng Phúc Nguyễn | Xã Cẩm Hà. | Nguyễn Thị Phúc |
|
11 | Bột hạt sen mè đen Mẹ Mít | Cơ sở ngũ cốc Mẹ Mít | Xã Cẩm Hà | Thái Thị Nhị |
|
12 | Bơ đậu phộng nguyên chất Spoon It Up | Công ty TNHH Bếp Gấu Trúc | Xã Cẩm Thanh | Lê Thị Thảo |
|
13 | Cá trích khô Cao Phương | CSSX mực 1 nắng Cù Lao Chàm Cao Phương | Xã Tân Hiệp | Cao Thị Phương |
|
14 | Bình hoa thủ công Sơn Thúy | Cơ sở sản xuất gốm Sơn Thúy | Phường Thanh Hà | Nguyễn Viết Lâm |
|
15 | Hồng đẳng sâm sấy | Hộ kinh doanh Cà phê và Đặc sản Bếp Nhà Vân | Phường Cẩm Châu | Võ Miên Hạ |
|
16 | Mật ong lên men |
| |||
III | Huyện Quế Sơn | 7 |
|
|
|
17 | Bánh chưng Quý Thu | Công ty TNHH SXTM Quý Thu | Xã Quế Xuân 2 | Lưu Thị Thu |
|
18 | Phở gạo Thanh Phúc | Cơ sở kinh doanh Võ Thị Thanh Phúc | Thị trấn Hương An | Võ Thị Thanh Phúc |
|
19 | Dầu Mè Đất Quế | Hợp tác xã nông nghiệp Quế Châu | Xã Quế Châu | Trương Văn Cẩm |
|
20 | Hồ tiêu Quế Sơn | Hợp tác xã nông nghiệp Hồ Tiêu Quế Sơn | Xã Quế Long | Phan Văn Huệ |
|
21 | Gà Tre Đèo Le | Hợp tác xã nông nghiệp Quế Long | Xã Quế Long | Lê Ngọc Trai |
|
22 | Dưa lưới | Hợp tác xã nông nghiệp công nghệ cao Quế Sơn | Xã Quế Phong | Nguyễn Quang Anh Kiệt |
|
23 | Bột ngũ cốc H.Farm | Cơ sở thực phẩm xanh HuongFarm | Xã Quế Hiệp | Phạm Thị Mỹ Hương |
|
IV | Huyện Nông Sơn |
|
|
|
|
24 | Bút trầm hương | Hộ kinh doanh Phúc Vượng Lợi | Xã Ninh Phước | Hồ Như Truyền |
|
25 | Đường thẻ Phú Gia | Hộ Kinh doanh Hoàng Thị Tưởng | Xã Ninh Phước | Hoàng Thị Tưởng |
|
26 | Mứt vỏ bưởi trụ Đại Bình | Hộ kinh doanh tổ hợp tác mứt vỏ bưởi trụ Đại Bình | Quế Trung | Thái Thị Xíu |
|
27 | Rượu nếp cẩm Sơn Viên | Hộ kinh doanh Nguyễn Mai Nam | Xã Sơn Viên | Nguyễn Mai Nam |
|
28 | Rượu sim Cao Hoàng | Hộ Kinh doanh CSKD Cao Thị Hằng | Xã Quế Lộc | Cao Thị Hằng |
|
V | Huyện Thăng Bình |
|
|
|
|
29 | Kiệu xóm Cát ngâm mắm | HTX NN Thanh niên Bình Phục | Xã Bình Phục | Hồ Tấn Pháp |
|
30 | Dung dịch rửa tay khô Hoàng Kim | Hộ SXKD Lê Thị Hoàng | Xã Bình Chánh | Lê Thị Hoàng |
|
31 | Chả bò Bà Lệ | Hộ SXKD Huỳnh Thị Vi | Thị trấn Hà Lam | Huỳnh Thị Vi |
|
32 | Điểm du lịch Trang trại Trảng Trầm | Hộ kinh doanh Phan Đức Tư | Xã Bình Dương | Phan Đức Tư |
|
33 | Cao cà gai leo | Công ty cổ phần nghiên cứu và phát triển dược liệu Đại Việt | Xã Bình Định Nam | Nguyễn Văn Anh |
|
34 | Bột rau má sấy lạnh TABITHA | HTX nông dược Thiên Lộc | Xã Bình Lãnh | Đặng Thị Tố Nga |
|
35 | Cao Chè vằng miền Trung | Hộ Kinh doanh Nguyễn Viết Vinh | Xã Bình Phú | Nguyễn Viết Vinh | Sản phẩm công nhận lại |
36 | Yến tinh chế sấy khô | Công ty TNHH MTV Yến sào đất Quảng | Xã Bình Đào | Trần Hữu Long | Sản phẩm công nhận lại |
37 | Bánh tráng cuốn Hương Huệ | HTX Nông nghiệp Hương Huệ | Xã Bình Trị | Đặng Thị Hương | Sản phẩm nâng cấp |
VI | Thành phố Tam Kỳ |
|
|
|
|
38 | Nước mắm cá cơm Ngọc Lan | Hợp tác xã Ngọc Lan Quảng Nam | Xã Tam Thanh | Lê Thị Ngọc Ánh | Sản phẩm nâng cấp |
39 | Trà gừng Linh Chi | Hợp tác xã Nấm công nghệ cao miền Trung | Xã Tam Ngọc | Huỳnh Văn Phong |
|
40 | Mỳ quảng khô Cô Huệ | Hộ kinh doanh mỳ Quảng tươi Cô Huệ | Phường Hoà Thuận | Phan Thị Huệ |
|
41 | Chả cá Nhồng | Hộ kinh doanh Cơ sở sản xuất chả cá Biển Ngọc | Phường An Phú | Trần Nguyễn Thị Bích Na |
|
42 | Chà bông thịt heo Bà Ba Hội | Hộ Kinh doanh Bà Ba Hội | Phường Tân Thạnh | Phạm Thị Hội |
|
43 | Yến chưng đông trùng hạ thảo | Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Phúc Loan PLNest | Phường Phước Hoà | Dương Vĩnh Phúc |
|
44 | Đông trùng hạ thảo ngâm mật ong Nam Trà My |
| |||
45 | Trà ngũ cốc đinh lăng Phước Tường | Hộ Kinh doanh Nguyễn Phước Xuân Thụy | Phường An Mỹ | Nguyễn Phước Xuân Thụy |
|
46 | Bột ngũ cốc dinh dưỡng Nutritipous Phước Tường |
| |||
47 | Đông Trùng Hạ Thảo sấy Thăng Hoa | HTX Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Quảng Nam | Xã Tam Phú | Nguyễn Thành Luận |
|
VII | Hiệp Đức |
|
|
|
|
48 | Nấm bào ngư sấy tẩm gia vị | HTX SX chế biến và tiêu thụ nấm Nhì Tây | Xã Bình Lâm | Nguyễn Thị Minh Thủy | Sản phẩm công nhận lại |
49 | Tinh bột nghệ núi Hiệp Đức | Công ty TNHH SX TMDV Phương Nga | Xã Tân Bình | Võ Thị Minh Nga | Sản phẩm công nhận lại |
50 | Kẹo đậu phộng dẻo Phước Hiệp Đức | CSSX Kẹo đậu Phước Hiệp Đức | Xã Tân Bình | Trịnh Thị Mỹ Phước | Sản phẩm công nhận lại |
51 | Nấm rơm sấy khô Bắc An Sơn | HTX Bắc An Sơn | Xã Quế Thọ | Trần Văn Xuân |
|
52 | Tinh bột nghệ trắng | Hộ sản xuất kinh doanh Phan Văn Kinh | Xã Tân Bình | Phan Văn Kinh |
|
53 | Lụa quế Vạn Phúc | Hộ kinh doanh Trần Thị Soa | Xã Bình Lâm | Trần Thị Soa |
|
54 | Rượu sim Vạn Phúc | Hộ kinh doanh Trần Thị Soa | Xã Bình Lâm | Trần Thị Soa |
|
55 | Chả Bò Hải Châu | Hộ kinh doanh Lê Thị Thanh Châu | Xã Bình Lâm | Lê Thị Thanh Châu |
|
56 | Trà Xanh Mỹ Thạnh | HTX NN Quế Thọ | Xã Quế Thọ | Huỳnh Thị Quý |
|
VIII | Huyện Núi Thành |
|
|
|
|
57 | Trà Linh chi Hoàng Hải | HTX Nông nghiệp Hoàng Hải Tam Quang | Xã Tam Quang | Nguyễn Thanh Vũ | Sản phẩm nâng cấp |
58 | Chả mực xà Tâm Lộc | Công ty TNHH Thương mại và Tổng hợp Tâm Lộc | Xã Tam Giang | Phan Bá Minh |
|
59 | Chả cá mối Tam Tiến | HTX Nông- Ngư nghiệp Núi Thành | Xã Tam Tiến | Nguyễn Tiến Mạnh |
|
60 | Bánh tét VINACAKE | Công ty TNHH Trí Tín Thịnh | Xã Tam Xuân I | Nguyễn Đức Tín |
|
61 | Chả gà đồi Tam Thạnh | Hộ kinh doanh Võ Hồng Tri | Xã Tam Thạnh | Võ Hồng Tri |
|
XIX | Huyện Tiên Phước |
|
|
|
|
62 | Viên hoàn nghệ trắng mật ong | HTX Sản xuất TMDV QNA FARM | Xã Tiên Ngọc | Phạm Thị Mỵ Nương |
|
63 | SNACK chuối BANA | HTX Nông Nghiệp Xanh Đất Quảng | Xã Tiên Hiệp | Lương Thị Mỹ Trinh |
|
64 | Dầu dừa nguyên chất | Hộ Kinh doanh Nguyễn Thị Trang | Xã Tiên Lãnh | Nguyễn Thị Trang |
|
65 | Hương trầm nén vân mây | HTX Nông nghiệp hữu cơ - Trầm Hương Như ý | Xã Tiên Hiệp | Huỳnh Như Ý |
|
66 | Tiêu Tiên Phước | Công ty TNHH Sơn Tiến | Xã Tiên Sơn | Hồ Viết Ký | Sản phẩm công nhận lại |
67 | Heo rừng thảo dược Tiền Phong | HTX NN và KDDV Tiền Phong | Xã Tiên Hiệp | Dương Thái Xuân Tuấn |
|
68 | Rượu Lòn Bon Tiên Phước | HTX Nông nghiệp KDTH Nhật Linh | Xã Tiên Cảnh | Nguyễn Văn Nhật | Sản phẩm công nhận lại |
69 | Tinh Dầu Sả | HTX Nông Dược Xanh Tiên Phước | Xã Tiên Hà | Võ Duy Nghĩa | Sản phẩm công nhận lại |
70 | Tinh Dầu Quế | Sản phẩm công nhận lại | |||
X | Huyện Nam Trà My |
|
|
|
|
71 | Trà túi lọc Hồng Đẳng Sâm Ngọc Linh | Công ty Cổ phần Feco Aquaponics | Xã Trà Linh | Nguyễn Thành Đô |
|
72 | Tinh dầu quế Ngọc Dơn | HTX nông nghiệp Ngọc Dơn | Xã Trà Dơn | Nguyễn Văn Nhân |
|
73 | Chè dây túi lọc | Hộ sản xuất kinh doanh Mười Cường | Xã Trà Mai | Hồ Thị Mười | Sản phẩm nâng cấp |
74 | Trà túi lọc Giảo cổ lam |
| |||
75 | Măng ớt Quang Bảo | Hộ sản xuất kinh doanh Quang Bảo | Xã Trà Tập | Nguyễn Thị Thu |
|
76 | Gạo đỏ Nam Trà My | Hộ sản xuất kinh doanh Tuấn Ngân | Xã Trà Mai | Hồ Thị Thúy Ngân |
|
77 | Mứt Đảng sâm | Hộ sản xuất kinh doanh Hà Vy | Xã Trà Mai | Trương Ngọc Vy |
|
78 | Trà Dây Ngọk Linh | Hộ sản xuất và chế biến thảo dược Ngọk Linh | Xã Trà Cang | Nguyễn Văn Dũng |
|
79 | Bánh quế nếp đỏ | Hộ sản xuất kinh doanh Minh Kim | Xã Trà Mai | Lê Thị Mỹ Kim |
|
XI | Huyện Bắc Trà My |
|
|
|
|
80 | Cao chè dây rừng Trà My | HTX phát triển Nông nghiệp và xây dựng Lộc Thịnh | Xã Trà Bui | Nguyễn Dương Thi |
|
81 | Măng chua sấy khô Trà My | HTX SX và DV Nông - Lâm nghiệp Nhân Nghĩa | Xã Trà Tân | Lê Duy Dũng |
|
82 | Bộ đĩa gỗ quế Trà My | HTX SX NLN KDDV TH Ngọc Quế | Xã Trà Giáp | Phạm Minh Thương |
|
83 | Rượu Thượng Hạng Ngọc Linh | Hộ SXKD Trương Kim Thanh | Xã Trà Sơn | Trương Kim Thanh |
|
84 | Rượu cam sành Trà My | HTX nông nghiệp Trà Dương | Xã Trà Dương | Nguyễn Quảng Hiệp |
|
XII | Huyện Tây Giang |
|
|
|
|
85 | Chè dây túi lọc Bảo châu | HTX Nông nghiệp và Dược liệu Tây Giang | Xã Atiêng | Bùi Thị Thu Ngoan |
|
86 | Rượu vang Chuối chưng cất | HTX DL Đức Huy Tây Giang | Xã Atiêng | Hà Đức Sơn |
|
87 | Phát triển du lịch cộng đồng gắn liền với sinh thái rừng | HTX Nông nghiệp, Dược liệu và Du lịch Lộc Trời | Xã Tr’hy | Bhling Miên |
|
XIII | Huyện Đông Giang |
|
|
|
|
88 | Tinh bột nghệ đen | Hộ kinh doanh Bling Bloó | Xã Sông Kôn | Bling Bloó |
|
89 | Khay Trà mây | Xã Sông Kôn | Bling Bloó |
| |
90 | Viên nén tinh bột nghệ đen mật ong rừng | Xã Sông Kôn | Bling Bloó |
| |
91 | Măng nứa sấy khô | Cơ sở sản xuất Rượu và NLS Thu Thảo | Thị trấn Prao | Nguyễn Thị Thảo |
|
92 | Chuối mốc sấy dẻo | Cơ sở sản xuất Hoàng Oanh | Thị trấn Prao | Nguyễn Thị Ngọc Oanh |
|
93 | Ớt A Riêu muối | HTX Nông Lâm Nghiệp Mà Cooih | Xã Mà Cooih | A Lăng Diên | Sản phẩm nâng cấp |
94 | Trà hoa hồng túi lọc | Hộ kinh doanh Phạm Quốc Phòng | Xã Tư | Phạm Quốc Phòng |
|
95 | Sâm cau Đông Giang | HTX Nông Nghiệp Đông Trường Sơn | Thị trấn Prao | Nguyễn Thị Ly |
|
XIV | Huyện Nam Giang |
|
|
|
|
96 | Thịt heo đen xông khói Nam Giang | HTX Dịch vụ Thương mại Cà Dy | Xã Cà Dy | A Lăng Tuất |
|
97 | Trà ké hoa vàng | A Lăng Tuất |
| ||
98 | Măng nứa khô | HTX Nông lâm nghiệp La Dêê | Xã La Dêê | Brao Hoành |
|
99 | Chuối Tiêu hồng | HTX Nông nghiệp và Thương mại ứng dụng công nghệ cao Tây Quảng Nam | Xã Cà Dy | Trần Thị Lan Viên |
|
XV | Huyện Phước Sơn |
|
|
|
|
100 | Gạo Bhaton Phước Sơn | Hộ kinh doanh Hồ Thị Thịnh | Xã Phước Đức | Hồ Thị Thịnh |
|
101 | Đũa Quế Phước Sơn | Hộ kinh doanh Ngô Đình Sương | Thị trấn Khâm Đức | Ngô Đình Sương |
|
102 | Chổi đót Phước Công | Hộ kinh doanh Lê Thị Minh Chinh | Xã Phước Công | Lê Thị Minh Chinh |
|
103 | Cao chanh đường phèn | Hộ kinh doanh Hồ Thị Thuỳ Dương | TT Khâm Đức | Hồ Thị Thuỳ Dương |
|
XVI | Huyện Duy Xuyên |
|
|
|
|
104 | Đĩa khu đền tháp Mỹ Sơn | Hộ kinh doanh Nguyễn Tấn Quý | Xã Duy Phước | Nguyễn Tấn Quý |
|
105 | Nước mắm nhĩ Cửa Đại | Cơ sở sản xuất nước mắm nhĩ Cửa Đại | Xã Duy Nghĩa | Đinh Công Đức |
|
106 | Trà thảo mộc Long Châu (Phúc bồn tử) | Hợp tác xã TM-DV-SX Long Châu | Xã Duy Phước | Nguyễn Đức Thuận |
|
107 | Đĩa mô hình Trung tâm Thánh mẫu Trà Kiệu | Cơ sở điêu khắc gỗ mỹ nghệ Trần Kỳ | Xã Duy Trung | Trần Kỳ |
|
XVII | Thị xã Điện Bàn |
|
|
|
|
108 | Nước Măng Tây Gò Nổi | Công ty TNHH Măng Tây Xanh Miền Trung | Xã Điện Quang, | Đỗ Dương Thị Đông Phương |
|
109 | Bộ Chữ Cái Tiếng Việt Và Số Thần Đồng | Hộ kinh doanh Uy Long | Xã Điện Phương | Lê Nguyễn Thanh Quan |
|
110 | Tàu Hủ Ky | Hộ kinh doanh Hoàng Thành II | Phường Điện Nam Đông | Văn Thị Hoàng Ny |
|
111 | Cơm cháy | Hộ kinh doanh tạp hoá thực phẩm chay Nhuận Minh | Xã Điện Trung | Phan Thị Hồng |
|
112 | Bánh Tráng Trịnh Gia | HKD cơ sở sản xuất và kinh doanh hàng nông sản Trịnh Gia | Phường Điện Ngọc | Trịnh Văn Thanh |
|
113 | Mắm Cá Cơm Nguyên Con | Hộ kinh doanh Trần Thị Thuận | Phường Điện Dương | Trần Thị Thuận |
|
114 | Trà Ngũ Phụng Liên Hoa | HTX SX-TM- DVNN công nghệ cao Gò Nổi | Xã Điện Trung | Nguyễn Thị Thanh Tuyền |
|
XVIII | Huyện Phú Ninh |
|
|
|
|
115 | Trứng gà ác Ngọc Diệp | Hộ kinh doanh Cơ sở sản xuất Trứng gà ác Ngọc Diệp | Xã Tam Lộc | Lê Ngọc Phước |
|
116 | Gà quê um sả - QN Food | Công ty Cổ phần Đầu tư và Khởi nghiệp Quảng Nam | Thị trấn Phú Thịnh | Châu Thị Dung |
|
117 | Mỳ Quảng ăn liền -QN Food |
|
|
|
|
118 | Hoa cài áo Cofason | Hợp tác xã SX-TM-DV thời trang thiết kế Cofason | Xã Tam Đàn | Đoàn Văn Quang |
|
119 | Sâm Ngọc Linh ngâm mật ong | Công ty TNHH Triết Minh | Xã Tam Đàn, | Lê Thị Bích Luyện |
|
120 | Trà Sâm Ngọc Linh | Xã Tam Đàn | Sản phẩm nâng cấp |
- 1Kế hoạch 4705/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Hải Dương” năm 2022
- 2Kế hoạch 49/KH-UBND thực hiện Đề án “Phát triển vùng nguyên liệu và các sản phẩm dược liệu gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030” năm 2022
- 3Kế hoạch 984/KH-UBND thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Bến Tre năm 2022
- 4Kế hoạch 788/KH-UBND thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - năm 2022
- 5Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025
- 6Quyết định 1467/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Khánh Hòa năm 2022
- 7Kế hoạch 4056/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 1Quyết định 1048/QĐ-TTg năm 2019 về Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 781/QĐ-TTg năm 2020 sửa đổi Phụ lục Quyết định 1048/QĐ-TTg về Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 524/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 4705/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Hải Dương” năm 2022
- 6Kế hoạch 49/KH-UBND thực hiện Đề án “Phát triển vùng nguyên liệu và các sản phẩm dược liệu gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030” năm 2022
- 7Kế hoạch 984/KH-UBND thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Bến Tre năm 2022
- 8Kế hoạch 788/KH-UBND thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - năm 2022
- 9Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025
- 10Quyết định 1467/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Khánh Hòa năm 2022
- 11Kế hoạch 4056/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 2134/KH-UBND về triển khai chương trình mỗi xã một sản phẩm năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 2134/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định