Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 213/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 08 tháng 8 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2023 - 2025

Thực hiện Quyết định số 1493/QĐ-TTg ngày 10/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình “Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030;

Thực hiện Quyết định số 2779/QĐ-BYT ngày 04/6/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021 - 2025;

Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế tại Tờ trình số 93/TTr-SYT ngày 31/7/2023 UBND tỉnh ban hành Kế hoạch chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu

Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, giảm tử vong bà mẹ và trẻ em, phấn đấu thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) về sức khỏe bà mẹ, trẻ em.

2. Chỉ tiêu đến năm 2025

2.1. Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ, thu hẹp sự khác biệt về tử vong mẹ và các chỉ tiêu sức khỏe bà mẹ giữa các vùng miền

- Tỷ số tử vong mẹ còn dưới 18/100.000 trẻ đẻ sống;

- Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 4 lần trong 3 thời kỳ trên 95%;

- Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế trên 99%;

- Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ trên 99%;

- Duy trì tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà tuần đầu sau sinh đạt 70%;

- Giảm tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ mang thai xuống dưới 20%.

2.2. Mục tiêu 2: Giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ dưới 1 tuổi và trẻ dưới 5 tuổi nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền về tiếp cận, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em có chất lượng

- Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh dưới 2‰

- Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 4‰

- Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 5‰

2.3. Mục tiêu 3: Tăng cường năng lực hệ thống y tế, nâng cao khả năng tiếp cận trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em bao gồm cả dự phòng và điều trị

- Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2.500 gram xuống dưới 5%;

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em xuống dưới 14,5%;

- Tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh được thực hiện chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm trên 90%;

- Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ trên 98%;

- Tỷ lệ trẻ từ 0-59 tháng tuổi viêm phổi được dùng kháng sinh đạt 95%;

- Giảm tỷ suất tử vong do tai nạn, thương tích ở trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 8/100.000 dân.

2.4. Mục tiêu 4: Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân, thúc đẩy thực hành đúng về các can thiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và cứu sống trẻ em của gia đình và cộng đồng

- Tỷ lệ cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh đạt 70%;

- Tỷ lệ bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm đạt 80%;

- Tăng 15% tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tăng 15% tỷ lệ tiếp tục bú mẹ đến 24 tháng so với năm 2020;

- Tỷ lệ cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận được biết được các dấu hiệu viêm phổi ở trẻ em đạt 80%;

- Tỷ lệ cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận được biết được các dấu hiệu tiêu chảy cấp ở trẻ em và biết các bù nước, điện giả bằng đường uống đạt 80%;

- Tỷ lệ cha mẹ, người chăm sóc trẻ có kiến thức về phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi đạt 70%.

II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA BÀN THỰC HIỆN

1. Đối tượng

- Đối tượng hưởng lợi: Phụ nữ có thai, bà mẹ và trẻ em từ 0-5 tuổi.

- Đối tượng tham gia trong quá trình can thiệp: Cha mẹ, người chăm sóc trẻ
Nhân viên y tế, giáo viên.

2. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2023-2025.

3. Địa bàn thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

III. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác chỉ đạo điều hành

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội trong triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.

- Huy động sự tham gia của toàn hệ thống chính trị, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch; Đưa chỉ tiêu giảm tử vong trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, lồng ghép can thiệp giảm tử vong trẻ em vào các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ, tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; phòng chống tai nạn, thương tích.

- Tăng cường nhân lực cho lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em ở tuyến cơ sở, bao gồm cả chính sách đặc thù thu hút nhân viên y tế trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em về làm việc tại các vùng khó khăn, vùng có tỷ suất tử vong trẻ em cao.

- Đẩy mạnh hoạt động giám sát của các cơ quan tại địa phương trong thực thi chính sách về chăm sóc sức khỏe trẻ em.

- Xây dựng cơ chế phối hợp, giám sát liên ngành, huy động sự tham gia của các cơ sở y tế ngoài công lập và các cơ sở chăm sóc, bảo vệ trẻ em nhằm tạo môi trường an toàn, thân thiện và điều kiện thuận lợi cho chăm sóc sức khỏe trẻ em.

2. Công tác truyền thông vận động và truyền thông giáo dục sức khỏe

- Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm quan trọng của công tác chăm sóc sức khỏe phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú - trẻ em/sức khỏe sinh sản (CSSKBMTE/SKSS) đặc biệt là sức khỏe và dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ cho người làm công tác quản lý ở các cấp, các đại biểu dân cử, người có uy tín trong cộng đồng, cán bộ y tế, người dân. Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực, tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác CSSKBMTE/SKSS, nâng cao nhận thức của người dân có ý thức trách nhiệm vì sức khỏe cộng đồng, về sức khỏe giống nòi.

- Huy động các cơ quan đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp trong truyền thông tuyên truyền nhằm đa dạng hóa các loại hình truyền thông đến các nhóm đối tượng ưu tiên và phát triển các hình thức truyền thông, tài liệu truyền thông thích hợp, đa dạng hóa các hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo viết, báo hình, báo nói, báo điện tử, ứng dụng các loại hình truyền thông mới như internet, SMS, mạng xã hội nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc chủ động chăm sóc sức khỏe ngay từ khi là bào thai đến khi trưởng thành.

- Chú trọng truyền thông nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ em. Nâng cao kiến thức, thực hành của bà mẹ, người chăm sóc trẻ và cộng đồng về công tác chăm sóc bà mẹ từ lúc có thai đến sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung, chăm sóc trẻ bệnh.

- Nâng cao năng lực truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.

3. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý

- Tăng cường năng lực quản lý/quản trị mạng lưới CSSKBMTE/SKSS về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các tuyến.

- Đẩy mạnh và cải thiện chất lượng công tác chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa; tăng cường giám sát hỗ trợ, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức cấp cứu sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ … ở các cơ sở y tế, bao gồm cả các cơ sở y tế ngành, y tế tư nhân.

- Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hoạt động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa phương, các đối tác phát triển trong nước và quốc tế trong việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.

4. Đảm bảo về tài chính

- Tăng cường đầu tư từ ngân sách địa phương, vận động các tổ chức trong và ngoài nước, các nhà tài trợ, các đối tác phát triển, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp… cũng như các nguồn vốn hợp pháp khác nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sơ sinh và chăm sóc trẻ nhỏ.

- Vận động xây dựng bổ sung chính sách nhằm mở rộng chi trả các dịch vụ CSSKBMTE/SKSS theo gói dịch vụ cơ bản (chăm sóc sức khỏe phụ nữ mang thai, chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau đẻ đến 42 ngày sau sinh, chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh,…)

- Khuyến khích mở rộng triển khai các phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ như chi trả, hỗ trợ tài chính dựa vào đầu ra đối với cơ sở cung cấp dịch vụ và hỗ trợ, cung cấp thẻ dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ.

5. Đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành sản-nhi-sơ sinh cho y tế các tuyến

- Rà soát, cập nhật, chương trình, tài liệu đào tạo đối với bác sỹ chuyên khoa sản, nhi, hộ sinh và điều dưỡng làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản.

- Đào tạo, bồi dưỡng bác sỹ chuyên ngành sản, nhi; đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu, bổ sung số lượng bác sỹ chuyên khoa phụ sản/chuyên khoa nhi đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tăng cường đào tạo tại chỗ, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương pháp cầm tay chỉ việc. Đào tạo theo từng kíp đáp ứng yêu cầu của từng gói kỹ thuật về cấp cứu sản khoa và cấp cứu hồi sức sơ sinh. Tạo điều kiện để hộ sinh, điều dưỡng ở tuyến xã làm việc quay vòng ở bệnh viện huyện nhằm góp phần nâng cao năng lực chuyên môn và chất lượng dịch vụ.

- Bảo đảm cấp cứu, chuyển tuyến an toàn, kịp thời hoặc mời y tế tuyến trên xuống hỗ trợ tại chỗ trong các trường hợp cần thiết. Thực hiện quy định kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện, đặc biệt là tại các khoa/phòng nguy cơ cao như phòng mổ, phòng hồi sức cấp cứu.

- Triển khai các can thiệp, chăm sóc phát triển trẻ nhỏ: Sàng lọc đánh giá phát triển toàn diện nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các trạng thái chậm phát triển tinh thần, vận động và rối loạn tâm trí ở trẻ em, khiếm thính, khiếm thị.

6. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học, công nghệ

- Tăng cường cơ sở vật chất cho Trạm Y tế, nâng cấp, bổ sung các dụng cụ, trang thiết bị còn thiếu. Duy trì nguồn cung cấp các thuốc cần thiết cho phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đặc biệt là các thuốc cấp cứu ở tuyến xã.

- Bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc, vật tư tiêu hao, nâng cấp cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ cho Trung tâm Y tế huyện, thành phố để có đủ khả năng cung cấp gói dịch vụ cấp cứu sản khoa thiết yếu toàn diện và triển khai, duy trì hoạt động của đơn nguyên sơ sinh.

- Cập nhật các quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư tiêu hao theo các nội dung CSSKBMTE/SKSS tại các tuyến.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, triển khai, theo dõi, giám sát, đánh giá công tác CSSKBMTE/SKSS.

7. Về chuyên môn kỹ thuật

- Nâng cao chất lượng chăm sóc phụ nữ có thai (quản lý thai, khám thai định kỳ, tuân thủ đầy đủ quy trình khám thai…); Theo dõi chặt chẽ quá trình chuyển dạ nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu nguy cơ để xử trí kịp thời.

- Cập nhật các quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về CSSKBMTE/SKSS nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, trước mắt tập trung vào các quy trình về cấp cứu sản khoa và sơ sinh.

- Thực hiện thường quy chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ/sau mổ lấy thai (EENC), chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Thực hiện tốt việc chăm sóc, theo dõi sản phụ và trẻ sơ sinh ngày đầu và tuần đầu sau đẻ đặc biệt là theo dõi tích cực trong 6 giờ đầu nhằm phát hiện sớm những bất thường của cả mẹ và con để xử trí kịp thời. Bảo đảm cho trẻ sơ sinh được tiêm Vitamin K1, tiêm vắc xin phòng Viêm gan B và các loại vắc xin khác thuộc Chương trình Tiêm chủng mở rộng.

- Bảo đảm cấp cứu, chuyển tuyến an toàn, kịp thời hoặc mời y tế tuyến trên xuống hỗ trợ tại chỗ trong các trường hợp cần thiết. Thực hiện nghiêm quy định kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện, đặc biệt là tại các khoa/phòng nguy cơ cao như phòng mổ, khoa hồi sức cấp cứu…

- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hành cho nhân viên y tế làm công tác sản - nhi/sơ sinh. Tăng cường đào tạo tại chỗ, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương pháp cầm tay chỉ việc, đào tạo theo kíp đáp ứng yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc/cấp cứu, hồi sức sơ sinh hoặc các hình thức phù hợp tại các cơ sở lâm sàng. Đổi mới phương thức đào tạo theo hướng đào tạo dựa trên năng lực, đào tạo lấy học viên làm trung tâm.

- Tổ chức cung cấp dịch vụ theo danh mục chuyên môn kỹ thuật được phê duyệt, kết hợp với ưu tiên xây dựng, hỗ trợ hệ thống chuyển tuyến thích hợp và cấp cứu ngoại viện. Đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ CSSKBMTE/SKSS ở tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở; Đảm bảo thực hiện chăm sóc sản khoa thiết yếu cơ bản và chăm sóc sơ sinh ở các Trạm Y tế (đặc biệt là quản lý thai, phát hiện và xử trí thai nguy cơ cao, đỡ đẻ an toàn, chăm sóc, cấp cứu và hồi sức sơ sinh). Ở khu vực thành thị hoặc gần cơ sở y tế tuyến trên tập trung vào các dịch vụ dự phòng như: quản lý thai, chăm sóc sau sinh, dự phòng, phát hiện và kiểm soát các bệnh không lây nhiễm ở bà mẹ mang thai, phụ nữ (đái tháo đường thai kỳ, cao huyết áp, tiền sản giật, trầm cảm sau sinh, ung thư cổ tử cung…); tiêm chủng phòng bệnh; tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe…

- Triển khai các can thiệp, chăm sóc phát triển trẻ nhỏ: sàng lọc đánh giá sự phát triển toàn diện nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các trạng thái chậm phát triển tinh thần - vận động và rối nhiễu tâm trí ở trẻ em, khiếm thính, khiếm thị..., can thiệp giảm thiểu tác hại của khói bụi, ô nhiễm không khí đối với sự phát triển của thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

- Đẩy mạnh thực hiện liên kết các dịch vụ CSSKBMTE/SKSS với phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con, các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; sẵn sàng đáp ứng với hậu quả của biến đổi môi trường, khí hậu (thiên tai, thảm họa…) và các bệnh dịch mới nổi.

8. Công tác thống kê, báo cáo trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

- Cập nhật bộ chỉ số, công cụ theo dõi, đánh giá về CSSKBMTE/SKSS; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, báo cáo. Nâng cao năng lực thông qua hình thức tập huấn/đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu thu thập.

- Cải thiện hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá triển khai các can thiệp về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em đặc biệt là về làm mẹ an toàn như: cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, giám sát tử vong mẹ và đáp ứng và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.

- Triển khai thường quy, nâng cao chất lượng giám sát tử vong mẹ và đáp ứng theo hướng chú trọng hơn vào thông tin phản hồi cũng như thực hiện khuyến nghị từ việc phân tích hồi cứu tử vong mẹ. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Tiểu ban Giám sát tử vong mẹ tại tỉnh.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Nguồn ngân sách địa phương phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.

- Lồng ghép các hoạt động trong các chương trình, kế hoạch khác liên quan đến hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản.

- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch. Lồng ghép với các hoạt động, chương trình, Kế hoạch có liên quan đã được phê duyệt để đảm bảo hiệu quả trong công tác triển khai thực hiện.

- Chỉ đạo các đơn vị y tế trực thuộc phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đạt hiệu quả trên địa bàn toàn tỉnh.

- Chỉ đạo, triển khai đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập chung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cho nhân viên y tế tại các cơ sở y tế từ tỉnh tới cơ sở.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện các hoạt động của kế hoạch, định kỳ báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh.

2. Sở Tài chính

- Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của các Sở, ngành, đơn vị tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách địa phương.

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.

3. Sở Kế hoạch và đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội: Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp lồng ghép tuyên truyền các nội dung liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên/thanh niên cho học sinh, sinh viên bằng nhiều hình thức phù hợp.

5. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí đẩy mạnh thông tin, truyền thông, tuyên truyền, giáo dục về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn toàn tỉnh.

6. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan đăng tin, viết bài, mở chuyên trang, chuyên đề, thường xuyên tuyên truyền về hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2023-2025.

7. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc phối hợp với các đơn vị y tế thực hiện các chính sách chi trả các dịch vụ y tế liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục theo quy định. Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục nói riêng, chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nói chung.

- Chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố phối hợp với cơ sở y tế thực hiện chính sách chi trả bảo hiểm y tế trong chẩn đoán và điều trị cho bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ theo quy định.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức thành viên tích cực phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và chính quyền các cấp tăng cường truyền thông, tuyên truyền vận động tạo sự đồng thuận của xã hội trong triển khai Kế hoạch.

9. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Tỉnh Đoàn thanh niên: Phối hợp, lồng ghép, đẩy mạnh công tác tuyên truyền chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đến các đối tượng là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ với các nội dung hoạt động của hội, câu lạc bộ của phụ nữ các cấp để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch.

10. Các Sở, ban, ngành đoàn thể khác: Căn cứ chức năng nhiệm vụ chủ động phối hợp với ngành y tế, các địa phương tăng cường công tác truyền thông, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2023-2025. Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đồng thời bố trí đủ nguồn lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện. Lồng ghép với các hoạt động, chương trình, Kế hoạch có liên quan đã được phê duyệt để đảm bảo hiệu quả trong công tác triển khai thực hiện.

- Chỉ đạo các phòng, ban, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với ngành Y tế và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý .

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, báo cáo tiến độ và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu tổng hợp báo cáo kết quả việc thực hiện kế hoạch về UBND tỉnh thông qua Sở Y tế.

Trên đây là Kế hoạch chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023 - 2025. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VX1 (Tr           b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Khước

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2023 về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025

  • Số hiệu: 213/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 08/08/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Nguyễn Văn Khước
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản