- 1Quyết định 20/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 3075/QĐ-BNN-QLCL năm 2016 hướng dẫn xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 4Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị quyết 53/NQ-CP năm 2019 về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững do Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 128/2020/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2021 về bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 213/KH-UBND | Sơn La, ngày 14 tháng 9 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG THỰC PHẨM NÔNG SẢN, THỦY SẢN AN TOÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2022
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 53/2019/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững;
Căn cứ Chỉ thị 17/CT-TTg ngày 12/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 3075/QĐ-BNN-QLCL ngày 20/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hướng dẫn xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản tập trung bền vững, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 128/2020/NQ-HĐND ngày 28/02/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La ban hành chính sác h khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Căn cứ Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc Đảm bảo an toàn thực phẩm giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 334/TTr-SNN ngày 13/8/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn năm 2022, nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục xây dựng, duy trì và phát triển các chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn, nhằm góp phần đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, truy xuất được nguồn gốc sản phẩm, xây dựng thương hiệu sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh thông qua đổi mới tổ chức sản xuất và phương thức quản lý an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Luật An toàn thực phẩm, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và tình hình dịch bệnh Covid-19 còn diễn biến phức tạp.
- Phấn đấu phát triển nền nông nghiệp của tỉnh theo hướng hiện đại, bền vững; sản xuất hàng hóa lớn, áp dụng khoa học công nghệ, chế biến đa dạng sản phẩm, đổi mới sáng tạo để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Đồng thời, kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung ứng được thiết lập, phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
2. Mục tiêu cụ thể
- Năm 2022 toàn tỉnh duy trì và phát triển ổn định các chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, phấn đấu tăng 10% số chuỗi so với năm 2021 trở lên; diện tích, sản lượng nông sản, thủy sản thực phẩm an toàn áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP, GlobalGAP và các tiêu chuẩn tương tự tăng 10% so với năm 2021 trở lên.
- Phấn đấu 100% nông sản, thủy sản an toàn sản xuất trên địa bàn tỉnh được tiêu thụ ổn định tại thị trường trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 128/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Duy trì, xây dựng và phát triển 250 chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn
1.1. Tiếp tục duy trì, củng cố 219 chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn hiện có trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan.
1.2. Lựa chọn, hướng dẫn, hỗ trợ 31 doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xây dựng Vùng sản xuất an toàn tập trung áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt được Tổ chức chứng nhận thẩm định, cấp giấy chứng nhận VietGAP, GlobalGAP hoặc tiêu chuẩn tương tự; hỗ trợ liên kết sản xuất, cung ứng, tiêu thụ nông sản, thủy sản an toàn được cấp Giấy xác nhận sản phẩm chuỗi.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan; Doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng hệ thống truy xuất sản phẩm
- Nội dung thực hiện: Hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
3. Xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và đăng ký mã số, mã vạch sản phẩm
- Nội dung thực hiện: Tiếp tục xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu cho các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực của tỉnh.
Hỗ trợ duy trì và phát triển nhãn hiệu cho 24 sản phẩm đã được cấp văn bằng bảo hộ.
Hỗ trợ đăng ký mã số, mã vạch cho sản phẩm của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp xây dựng, duy trì và phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
4. Tuyên truyền, quảng bá sản phẩm
4.1 Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng: Hỗ trợ xây dựng các phóng sự, chuyên mục, tin, bài, clip tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá các chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn tỉnh Sơn La phát trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Các cơ quan truyền thông ở địa phương và Trung ương.
4.2. Giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại hội chợ, triển lãm: Hướng dẫn, hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia các phiên chợ, hội chợ, triển lãm giới thiệu, quảng bá sản phẩm chuỗi cung ứng nông sản, thủy sản thực phẩm an toàn.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Trung tâm Xúc tiến đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư).
4.3. Hỗ trợ thuê điểm bán sản phẩm: Hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp thuê điểm bán sản phẩm nông sản, thủy sản chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
5. Hỗ trợ mua bao bì, đóng gói sản phẩm
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ các hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn mua bao bì đóng gói sản phẩm đưa đi tiêu thụ.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
6. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chế biến nông sản
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ đầu tư các cơ sở chế biến nông sản theo khoản 5 Biểu số 02 Nghị quyết số 128/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan.
7. Kiểm tra, thẩm định, lấy mẫu giám sát chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn
- Nội dung thực hiện: Kiểm tra, thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm các cơ sở tham gia chuỗi thực phẩm an toàn, trong quá trình kiểm tra lấy mẫu thực phẩm các chuỗi cung ứng nông sản, thủy sản để kiểm nghiệm, giám sát các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
(có Phụ lục chi tiết chỉ tiêu kế hoạch kèm theo)
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN: Năm 2022.
1. Kinh phí thực hiện: Theo dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện năm 2022.
2. Nguồn kinh phí: Ngân sách Trung ương; Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thực phẩm an toàn theo Nghị quyết số 128/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh và huy động từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo các phòng, đơn vị thuộc Sở triển khai thực hiện nội dung nhiệm vụ theo Kế hoạch.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ (hàng quý, 06 tháng, năm) tổng hợp kết quả báo cáo theo quy định.
2. Sở Tài chính: Hướng dẫn, thẩm định, hỗ trợ các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sử dụng ngân sách được giao để triển khai Kế hoạch bảo đảm kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định.
3. Sở Công thương: Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thực hiện tốt công tác xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu, phát triển thị trường nông sản trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu theo nội dung Kế hoạch này và Kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đẩy nhanh tiến độ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh tham gia chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn tiêu thụ trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
- Định hướng nghiên cứu hằng năm tập trung vào nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ hữu cơ trong sản xuất, chế biến, chọn tạo nhân giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; sản xuất giống mới có năng suất, chất lượng tốt, chống chịu tốt với sâu bệnh, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh.
- Tổ chức tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh đăng ký sử dụng mã số, mã vạch, thẻ, nhãn, tem điện tử truy xuất nguồn gốc sản phẩm và kết nối tới cổng thông tin truy xuất nguồn gốc quốc gia.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đề xuất các giải pháp thu hút đầu tư chế biến nông sản, xây dựng hạ tầng thương mại nông sản như: Chợ đầu mối nông sản an toàn, trung tâm thương mại, siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện ích…
- Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân c ác huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch tổ chức các sự kiện giới thiệu, quảng bá, phát triển thị trường nông sản của tỉnh.
6. Sở Ngoại vụ: Chủ trì liên hệ với các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; Đại sứ quán các nước tại Việt Nam trong việc thiết lập mối quan hệ, tìm kiếm cơ hội hợp tác, phối hợp với cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp người Việt Nam ở nước ngoài để quảng bá, giới thiệu, tìm kiếm thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Trên cơ sở Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai tại địa phương; cân đối phân bổ kinh phí hỗ trợ xây dựng, duy trì và phát triển các chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn trên địa bàn theo quy định.
- Định kỳ hàng quý tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
8. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp; Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến tới thành viên, hội viên sản xuất, kinh doanh nông sản, thủy sản xây dựng, phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn theo 04 tiêu chí: (1) Sản phẩm sản xuất theo quy trình an toàn được xác nhận; (2) Sản phẩm có tem nhãn nhận diện và truy xuất nguồn gốc; (3) Sản phẩm được truyền thông rộng rãi; (4) Sản phẩm có nơi tiêu thụ ổn định.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố huy động nguồn lực hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xây dựng và duy trì các chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn theo Kế hoạch.
9. Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Sơn La , các cơ quan truyền thông: Tiếp tục xây dựng tin, bài, phóng sự, clip, tăng cường thời lượng tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về các chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn của tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2019 về phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn tỉnh Sơn La năm 2020
- 2Quyết định 890/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch xây dựng và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2020-2022
- 3Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2020 về phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm, nông sản, thủy sản an toàn tỉnh Sơn La năm 2021
- 4Kế hoạch 336/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 214/KH-UBND năm 2023 về phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn tỉnh Sơn La năm 2024
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Quyết định 20/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 3075/QĐ-BNN-QLCL năm 2016 hướng dẫn xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 5Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị quyết 53/NQ-CP năm 2019 về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững do Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 128/2020/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2019 về phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn tỉnh Sơn La năm 2020
- 11Quyết định 890/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch xây dựng và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2020-2022
- 12Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2020 về phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm, nông sản, thủy sản an toàn tỉnh Sơn La năm 2021
- 13Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2021 về bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 14Kế hoạch 336/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 15Kế hoạch 214/KH-UBND năm 2023 về phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn tỉnh Sơn La năm 2024
Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2021 về phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn tỉnh Sơn La năm 2022
- Số hiệu: 213/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Thành Công
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định