Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2123/KH-UBND

Kon Tum, ngày 18 tháng 6 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

KHẮC PHỤC CÁC TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017 và Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;

Căn cứ Quyết định số 344/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Thủy lợi, Báo cáo số 23/BC-BKTNS ngày 11 tháng 4 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh(1) và theo đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn(2), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch khắc phục tồn tại, hạn chế trong công tác đầu tư, quản lý, khai thác, vận hành các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Đề ra giải pháp cụ thể để khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác đầu tư, quản lý, khai thác, vận hành các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã được Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh nêu tại khoản 2 Mục II Báo cáo số 23/BC-BKTNS ngày 11 tháng 4 năm 2024.

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm đối với hoạt động đầu tư, khai thác, vận hành các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh; tạo sự chuyển biến tích cực và đưa công tác quản lý Nhà nước về thủy lợi trên địa bàn tỉnh đi vào nề nếp, đúng pháp luật, khai thác và sử dụng công trình thủy lợi một cách hợp lý, hiệu quả.

2. Yêu cầu

- Xác định các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan đơn vị có liên quan trong việc tổ chức khắc phục các tồn tại, hạn chế đảm bảo kịp thời, có hiệu quả.

- Việc khắc phục khuyết điểm phải tiến hành nghiêm túc, phải có kế hoạch cụ thể để lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục với quyết tâm cao nhất.

- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các đề xuất, kiến nghị tại Báo cáo số 23/BC-BKTNS ngày 11 tháng 4 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Chỉ đạo các sở, ngành liên quan, các địa phương tiếp tục thực hiện tốt một số nhiệm vụ

1.1.Thực hiện tốt công tác đầu tư, quản lý, khai thác, vận hành các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác phối hợp giữa chính quyền các cấp và đơn vị quản lý, khai thác các công trình thủy lợi trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.

a) Đối với các công trình đã phân cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý:

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh.

- Thời gian hoàn thành: Thường xuyên.

b) Đối với các công trình đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý:

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc huyện, Phòng Kinh tế thành phố.

- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.

- Thời gian hoàn thành: Thường xuyên.

1.2. Rà soát thực trạng quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, hướng dẫn thành lập, củng cố Tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi, đảm bảo việc quản lý, vận hành các công trình thủy lợi trên địa bàn xã chặt chẽ, đồng bộ và nâng cao hiệu quả hoạt động của công trình thủy lợi phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp của người dân.

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi).

- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh.

- Thời gian hoàn thành: Trong quý IV năm 2024.

1.3. Rà soát, đánh giá lại năng lực, hiệu quả hoạt động của các công trình thủy lợi trên địa bàn, trên cơ sở đó đề xuất kế hoạch đầu tư, sửa chữa nâng cấp, bảo đảm an toàn, từng bước hiện đại hóa nhằm phát huy hiệu quả công trình thủy lợi, đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi).

- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh.

- Thời gian hoàn thành: Trong quý IV/2024.

1.4. Rà soát, phân cấp quản lý các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh theo Điều 21 của Luật Thủy lợi và điều kiện thực tế (trong đó, sớm ban hành quyết định phân cấp quản lý 45 công trình đã hoàn thành theo quy định); đánh giá hiệu quả hoạt động các công trình thủy lợi, xây dựng phương án thanh lý, đấu giá tài sản của Nhà nước theo quy định.

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi).

- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh.

- Thời gian hoàn thành: Trong quý IV năm 2024.

1.5. Nâng cao trách nhiệm trong công tác tham mưu, đề xuất phương thức khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn.

a) Quyết định phương thức khai thác công trình thủy lợi do cấp tỉnh quản lý trên địa bàn.

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi).

- Đơn vị phối hợp: Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh.

- Thời gian hoàn thành: Trong quý II năm 2024.

b) Nâng cao trách nhiệm trong công tác tham mưu, đề xuất phương thức khai thác công trình thủy lợi do cấp huyện quản lý trên địa bàn.

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Phòng Nông nghiệp và PTNT thuộc huyện, Phòng Kinh tế thành phố.

- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã, phương, thị trấn.

- Thời gian hoàn thành: Trong quý IV năm 2024.

1.6. Rà soát việc lập, giao dự toán chi tiết các khoản chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp thủy lợi (gồm giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và nguồn hỗ trợ từ ngân sách địa phương...) phải phù hợp với quy định pháp luật, điều kiện thực tế tại địa phương, tránh trùng lắp gây lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong quá trình tham mưu xây dựng, giao, tổ chức thực hiện dự toán; quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và các khoản kinh phí hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức khai thác công trình thủy lợi và các đơn vị có liên quan; chấn chỉnh, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Tài chính.

- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh.

- Thời gian hoàn thành: Hàng năm vào quý IV.

1.7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quan tâm cân đối, bố trí ngân sách cấp mình hỗ trợ các xã thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi theo phân cấp quản lý và hệ thống thủy lợi nội đồng. Đồng thời, quản lý và sử sụng nguồn kinh phí sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đúng mục đích theo quy định pháp luật.

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh.

- Thời gian hoàn thành: Hàng năm.

1.8. Cập nhật, bổ sung hồ sơ, hệ thống cơ sở dữ liệu về đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi theo quy định.

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi).

- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian hoàn thành: Trong quý IV năm 2024.

1.9. Rà soát số liệu giữa Kế hoạch sử dụng đất các huyện, thành phố được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và Quyết định phê duyệt diện tích đất tưới nước, cấp nước hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn huyện, thành phố nhằm đảm bảo chặt chẽ về tính pháp lý, đồng bộ giữa các ngành lĩnh vực khi áp dụng thực hiện các chính sách có liên quan.

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi).

- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh; Sở Tài Nguyên và Môi trường.

- Thời gian hoàn thành: Trong quý IV năm 2024.

1.10. Ban hành Quy chế phối hợp xử lý vi phạm các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh; Tăng cường công tác chỉ đạo kiểm tra, thanh tra phát hiện và xử lý kịp thời theo quy định các vụ việc vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh; giám sát, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về khai thác, vận hành các công trình thủy lợi đúng theo quy định hiện hành, có biện pháp xử lý các vụ vi phạm còn tồn đọng (126 trường hợp).

a) Ban hành Quy chế phối hợp xử lý vi phạm các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi).

- Đơn vị phối hợp: Các Sở: Tư Pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh.

- Thời gian hoàn thành: Trong Quý IV năm 2024.

b) Tăng cường công tác chỉ đạo kiểm tra, thanh tra phát hiện và xử lý kịp thời theo quy định các vụ việc vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh; giám sát, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về khai thác, vận hành các công trình thủy lợi đúng theo quy định hiện hành, có biện pháp xử lý các vụ vi phạm còn tồn đọng (126 trường hợp).

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thanh tra Sở).

- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh.

- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2025.

1.11. Kiểm tra, rà soát, đối chiếu với quy định về yêu cầu năng lực tổ chức khai thác công trình thủy lợi; sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy phù hợp với điều kiện thực tế; bố trí nhân lực, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho các đối tượng làm công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo quy định, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi).

- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh.

- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024 và những năm tiếp theo.

1.12. Nghiên cứu triển khai thực hiện việc cấp phép cho hoạt động nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương một cách bền vững; tăng nguồn thu từ sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác.

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi).

- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh.

- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2025 và những năm tiếp theo.

1.13. Tuyên truyền vận động người dân tích cực tham gia bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn; thường xuyên nạo vét, khơi thông kênh mương đảm bảo nguồn nước tưới; phổ biến các mô hình, cách làm hay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình thủy lợi. Nâng cao trách nhiệm, tính chủ động trong công tác tham mưu của các cơ quan chuyên môn đối với các vấn đến liên quan quản lý nhà nước trong hoạt động thủy lợi. Kịp thời trả lời, giải quyết các vấn đề vướng mắc kiến nghị cử tri tại cơ sở.

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi).

- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh và các đơn vị có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2025 và những năm tiếp theo.

2. Rà soát, tham mưu kiến nghị các bộ, ngành có liên quan:

a) Nghiên cứu, tham mưu sửa đổi, bổ sung Nghị định có liên quan và ban hành Thông tư, Quyết định theo hướng điều chỉnh giá hỗ trợ sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi đối với các tỉnh Tây Nguyên cho phù hợp với điều kiện thực tế của các địa phương.

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi).

- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh; Sở Tài chính.

- Thời gian hoàn thành: Trong Qúy IV năm 2024.

b) Về việc tổ chức vận hành Nhà máy Thủy điện Ialy nhằm duy trì mực nước sông Đăk Bla đảm bảo cho các trạm bơm vận hành ổn định phục vụ phục vụ sản xuất cho Nhân dân.

- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi).

- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum; Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh; Sở Công thương.

- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.

3. Rà soát, kịp thời giải quyết, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc tại các huyện, thành phố Kon Tum

- Đơn vị thực hiện: Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, giải quyết, trả lời các kiến nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tại Phụ lục 03 kèm theo Báo cáo số 23/BC-BKTNS ngày 11 tháng 4 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum

- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; đồng thời, rà soát, xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị, địa phương mình để khắc phục triệt để các tồn tại, hạn chế trong công tác đầu tư, quản lý, khai thác, vận hành các công trình thủy lợi đã được Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ ra tại khoản 2 Mục II Báo cáo số 23/BC-BKTNS ngày 11 tháng 4 năm 2024. Định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên theo dõi, rà soát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo triển khai thực hiện theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 3 năm 2025.

Trên đây là Kế hoạch khắc phục tồn tại, hạn chế trong công tác đầu tư, quản lý, khai thác, vận hành các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo rõ nguyên nhân, đề xuất hướng xử lý gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh (đ/b);
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Tư pháp, Giao thông vận tải, Xây dựng;
- Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, NNTN.NVH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Tháp

 

 



(1) Về báo cáo kết quả giám sát về việc đầu tư, quản lý, khai thác, vận hành các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

(2) Tại Tờ trình số 93/TTr-SNN ngày 28 tháng 5 năm 2024.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2123/KH-UBND năm 2024 về khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác đầu tư, quản lý, khai thác, vận hành các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum

  • Số hiệu: 2123/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 18/06/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản