Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2115/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 07 tháng 12 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020;

Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, với các nội dung cụ thể sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức nhằm thúc đẩy toàn xã hội thay đổi hành vi thực hiện bình đẳng giới; giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến 2020, có trên 75% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người trong lực lượng vũ trang và sinh viên, học sinh các cấp; và có trên 60% người dân ở các cụm dân cư được truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới;

- 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ hoạch định chính sách các cấp, đội ngũ cộng tác viên về bình đẳng giới được tập huấn cập nhật kiến thức bình đẳng giới;

- Phấn đấu 100% nữ đại biểu dân cử, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ trong diện quy hoạch (từ cấp phòng trở lên) được trang bị kiến thức về bình đẳng giới và kỹ năng quản lý, lãnh đạo;

- Phấn đấu 100% người có nhu cầu hỗ trợ về bình đẳng giới được tiếp cận ít nhất một dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng giới.

I. ĐỐI TƯỢNG

Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

III. NỘI DUNG,THỜI GIAN

1. Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới.

- Nâng cao năng lực truyền thông về bình đẳng giới cho các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở. Đồng thời tuyên truyền về bình đẳng giới cho đối tượng đặc thù ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng phụ nữ ít có khả năng tiếp cận với các kênh thông tin, đối tượng phụ nữ yếu thế trong xã hội.

- Mở rộng việc thực hiện các hình thức truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư dưới hình thức văn hóa, nghệ thuật và nhiều hình thức khác; thí điểm lồng ghép nội dung về bình đẳng giới vào nội dung sinh hoạt của các Câu lạc bộ tại các xã, phường, thị trấn và trong trường học, các doanh nghiệp, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng, duy trì và phát triển đa dạng các chương trình, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó chú trọng chương trình thông tin cơ sở; tổ chức các chiến dịch truyền thông thu hút nam giới và trẻ em trai tham gia thúc đẩy bình đẳng giới, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng và xã hội...

- Hàng năm, từ ngày 15/11 đến ngày 15/12 triển khai thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” với các hoạt động chính như: Xây dựng chủ đề và thông điệp truyền thông cho Tháng hành động; tuyên truyền, biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.

- Triển khai các cuộc khảo sát nhận thức của xã hội về bình đẳng giới.

2. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, cán bộ tham mưu hoạch định chính sách và cán bộ làm công tác pháp chế ở các sở, ngành, các địa phương; xây dựng chương trình và tài liệu tập huấn nâng cao kiến thức nghiệp vụ về hoạt động bình đẳng giới và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới; tổ chức đào tạo ngắn hạn; tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm.

- Nâng cao hiệu quả công tác thống kê, báo cáo số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực: Tập huấn và đào tạo kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích sử dụng số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực.

3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu dân cử các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch

- Khảo sát, đánh giá định kỳ về thực trạng tình hình đội ngũ nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn; kiến nghị kịp thời các biện pháp, chính sách có liên quan đến công tác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ nữ bao gồm đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp.

- Tổ chức hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực cho các cơ quan tham mưu trong công tác hoạch định, tổ chức triển khai các chính sách tác động trực tiếp đến công tác cán bộ nữ.

- Tổ chức hội thảo, tọa đàm, diễn đàn trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp và năng lực của đội ngũ cán bộ trong diện quy hoạch vào các chức danh quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp; tạo nguồn tham gia các cấp ủy Đảng, các cơ quan dân cử và tổ chức chính trị - xã hội.

- Hỗ trợ thực hiện lồng ghép giới trong hoạt động bầu cử cho các thành viên Ủy ban bầu cử các cấp.

- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức về bình đẳng giới phù hợp với từng đối tượng cụ thể.

- Tổ chức hội thảo, tọa đàm, đối thoại về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý.

- Thường xuyên rà soát và nghiên cứu các quy định và chính sách đối với cán bộ nữ, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

4. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu về Hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có các nội dung về hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.

5. Khuyến khích các sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức trong việc xây dựng, thực hiện các mô hình tăng cường sự tham gia của phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới trong những lĩnh vực có nguy cơ bất bình đẳng giới cao như: mô hình “Ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới”; mô hình “Thí điểm về dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới”; mô hình “Xây dựng, sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo các nguyên tắc bình đẳng giới”; mô hình “Vận dụng các nguyên tắc trao quyền cho phụ nữ trong thực hiện bình đẳng giới” tại doanh nghiệp…

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đưa các mục tiêu bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm của tỉnh và các địa phương. Duy trì việc thực hiện hiệu quả về cơ chế thông tin, báo cáo về công tác bình đẳng giới.

2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức, hành động và trách nhiệm về thực hiện bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người trong lực lượng vũ trang, sinh viên, học sinh và nhân dân, đặc biệt nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và xử lý kịp thời các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới.

3. Đẩy mạnh việc huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước cho việc thực hiện Kế hoạch và sử dụng hiệu quả nguồn lực được huy động.

4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, liên ngành về việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới, các trường hợp vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành về bình đẳng giới.

5. Tăng cường công tác nghiên cứu, mở rộng hợp tác về bình đẳng giới.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện được bố trí từ các nguồn vốn:

- Ngân sách nhà nước, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ban, ngành, các địa phương và hổ trợ một phần từ ngân sách tỉnh.

- Tài trợ, viện trợ, huy động từ xã hội và cộng đồng.

- Các nguồn hợp pháp khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện.

b) Chủ trì tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”.

c) Nghiên cứu, đề xuất và áp dụng chính sách, chương trình nâng cao vai trò và sự tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

d) Kiểm tra, thanh tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

e) Chủ trì xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu về Hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020.

2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước theo hướng dẫn và quy định hiện hành có liên quan; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành khác có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức để thực hiện Kế hoạch.

4. Sở Tài chính bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan và địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan bồi dưỡng kiến thức về giới, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho giáo viên, giảng viên; Lồng ghép nội dung giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới vào chương trình giáo dục trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

6. Sở Tư pháp hướng dẫn việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng, sửa đổi quy ước, hương ước, văn bản quy phạm pháp luật; quy định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong công tác phổ biến và giáo dục pháp luật.

7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan và các địa phương hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến giới.

8. Sở Văn hóa và Thể thao tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, hoạt động giải trí đảm bảo không mang định kiến giới; tổ chức lồng ghép tuyên truyền nội dung thực hiện bình đẳng giới vào các hoạt động chuyên môn của ngành. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức và các địa phương chỉ đạo thực hiện Mô hình: “Xây dựng, sửa đổi quy ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới” và tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”.

9. Ban Dân tộc chủ trì tổ chức truyền thông, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.

10. Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan tăng cường triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học về bình đẳng giới.

11. Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình và các cơ quan thông tin trên địa bàn tỉnh tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bình đẳng giới.

12. Các sở ban ngành có liên quan trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tập trung triển khai các nội dung của Kế hoạch, đảm bảo thực hiện thành công Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Quảng Bình.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch này và các văn bản hướng dẫn của các sở, ban, ngành chức năng có liên quan; bố trí ngân sách địa phương để thực hiện và lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện các hoạt động bình đẳng giới; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Kế hoạch và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới, tham gia giám sát thực hiện Kế hoạch.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, VX.

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trần Tiến Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2115/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành

  • Số hiệu: 2115/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 07/12/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Trần Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/12/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản