- 1Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 211/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 14 tháng 07 năm 2017 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Thực hiện Luật Phổ biến giáo dục pháp luật; Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện có hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành, tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật trong toàn xã hội. Đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, góp phần bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được thông tin về pháp luật của công dân.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến hết năm 2021, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phấn đấu đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
- Đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức được trang bị kiến thức pháp luật liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; trên 80% người dân được tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến cuộc sống,
- Phấn đấu 90% - 100% các chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc cho cán bộ, công chức, viên chức có nội dung phổ biến, cập nhật thông tin về chính sách pháp luật mới ban hành theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm có từ 80% trở lên báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên cơ sở, người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết để tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Khuyến khích, huy động các tổ chức tư vấn pháp luật, tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý thực hiện tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật miễn phí cho nhân dân; khuyến khích các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo chí xây dựng, duy trì chương trình, chuyên trang, chuyên mục về pháp luật; phấn đấu hầu hết các cơ quan, tổ chức, đơn vị đều lồng ghép, kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động chuyên môn, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
- Bảo đảm triển khai sâu rộng, toàn diện, đồng bộ các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng và nhân rộng các mô hình, cách làm mới, hiệu quả, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn và nhu cầu của nhân dân, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, của mỗi đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, góp phần tích cực thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và nhiệm vụ chính trị được giao.
2. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, tập trung tuyên truyền pháp luật hướng về cơ sở, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
3. Tiếp tục củng cố, kiện toàn và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật; đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải viên cơ sở đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, thực hiện quản lý, sử dụng có hiệu quả đội ngũ này;
b) Thường xuyên củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp; phân công nhiệm vụ cụ thể, tăng cường trách nhiệm của thành viên Hội đồng phối hợp và cơ quan thường trực trong tư vấn, tham mưu triển khai nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn. Phát huy vai trò nòng cốt của ngành Tư pháp, người làm công tác pháp chế, công chức tư pháp - hộ tịch trong tham mưu, tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ tư pháp cấp huyện, cấp xã, báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, cán bộ pháp chế, cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; biên soạn, cung cấp đủ tài liệu, khai thác triệt để ưu thế của công nghệ thông tin, kỹ thuật số để nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin:
a) Về nội dung: Tập trung tuyên truyền, phổ biến các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; chú trọng giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành, bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật; tác động của chính sách, pháp luật; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; nội dung chính sách, pháp luật về an ninh quốc phòng, ý thức trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; phòng chống tham nhũng, lãng phí; phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn thực phẩm; an toàn giao thông; phòng, chống mua bán người, bạo lực gia đình, bạo lực học đường; về cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp; về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; về hỗ trợ khởi nghiệp; hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thực tiễn thi hành, áp dụng pháp luật, gắn với những vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật;
b) Về hình thức: Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng, tổng kết, nhân rộng các mô hình có hiệu quả đã và đang được triển khai thực hiện. Ưu tiên thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng lưới thông tin cơ sở, họp báo, thông cáo báo chí, đối thoại chính sách pháp luật và trong hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị. Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường bồi dưỡng, tập huấn chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân, môn pháp luật;
c) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, kỹ thuật số trong triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, ưu tiên hình thức trực tuyến thông qua tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, tư vấn, giải đáp pháp luật qua điện thoại, mạng xã hội, Cổng thông tin/Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị...;
d) Hướng mạnh hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về cơ sở, lồng ghép với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý, các hoạt động sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng đồng và các phong trào vận động nhân dân tuân thủ, chấp hành pháp luật, xây dựng nông thôn mới. Lồng ghép, phát huy vai trò hỗ trợ của các thiết chế thông tin tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở.
5. Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức hành nghề luật, luật sư, luật gia, người làm công tác pháp luật tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân; phát huy vai trò giám sát, phản biện thực hiện chính sách, pháp luật, vận động nhân dân, thành viên, hội viên tuân thủ và chấp hành pháp luật của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tại cơ sở.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng; đề cao trách nhiệm, tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương trong thể chế hóa, tổ chức thực hiện và đảm bảo các điều kiện về nguồn lực, gắn phổ biến, giáo dục pháp luật với quán triệt, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng; hướng tới xác định việc hoàn thành nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hàng năm.
2. Nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tinh thần gương mẫu của cán bộ công chức, viên chức và toàn thể nhân dân trong tuân thủ, chấp hành pháp luật chủ động học tập, tìm hiểu pháp luật.
3. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị những vướng mắc khi thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trọng tâm là:
a) Đổi mới công tác bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo chương trình khung do Bộ Tư pháp ban hành; đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, tập huấn gắn với ứng dụng công nghệ thông tin và việc thực hiện nghĩa vụ học tập, tìm hiểu pháp luật bắt buộc trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức;
b) Biên soạn, cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu phổ biến pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực. Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng chủ đề, nội dung, hình thức phổ biến bám sát nhiệm vụ chính trị và nhu cầu thông tin về pháp luật của cán bộ, nhân dân; kết nối, chia sẻ thông tin, tài liệu giữa các cơ quan, tổ chức nhằm khai thác tối đa hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng tiện ích của công nghệ thông tin, viễn thông trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật với định dạng phù hợp, tương thích với các dịch vụ thư điện tử, mạng xã hội, Cổng thông tin điện tử; khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và các cơ sở dữ liệu pháp luật khác theo quy định; phối hợp xây dựng, khai thác và sử dụng hiệu quả thông tin trên Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp vận hành, quản lý;
d) Phát huy vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng, tạp chí, tập san, bản tin chuyên ngành, Cổng thông tin/Trang thông tin điện tử trong xây dựng, phát triển chuyên trang, chuyên mục thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp và hiệu quả.
5. Tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy pháp luật chính khóa, hoạt động ngoại khóa, ưu tiên kỹ năng thực hành, kỹ năng sống để phát huy tính chủ động, sáng tạo cho người học; xây dựng bài giảng điện tử, các mô hình trực quan, tình huống pháp lý thực tiễn trong giảng dạy. Chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện có hiệu quả các tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập môn pháp luật, giáo dục công dân theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương.
6. Tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật để lựa chọn trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên nguồn lực thực hiện; thường xuyên kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện để kịp thời điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho phù hợp với từng địa bàn, đối tượng, lĩnh vực, thời điểm.
Kinh phí thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
Căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch này, các sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương xây dựng dự toán thực hiện và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ động ban hành Kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn 2017 - 2021 có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với điều kiện của cơ quan, đơn vị; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan;
b) Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Các cơ quan được giao chủ trì triển khai các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở tổng kết việc thực hiện Đề án, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động ban hành kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án đến năm 2021 sau khi các cơ quan trung ương ban hành Kế hoạch, Đề án thực hiện, cụ thể như sau:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” đến năm 2021;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” đến năm 2021;
c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021;
d) Hội Luật gia tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Đoàn Luật sư tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021.
3. Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh tham mưu xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật đảm bảo chất lượng, hiệu quả sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành các Đề án (theo Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này).
4. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí, phân bổ kinh phí cho các đơn vị, địa phương bảo đảm thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đề xuất kịp thời các giải pháp bảo đảm cân đối ngân sách thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với tình hình thực tế; phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
5. Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai Kế hoạch; theo dõi, tổ chức tổng kết, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận chủ động phối hợp với các cơ quan nhà nước, tích cực vận động nhân dân tự giác tìm hiểu pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật của tổ chức mình; vận động tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia và hỗ trợ hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; đẩy mạnh giám sát các hoạt động thực thi pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức; kiến nghị xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các sở, ngành có liên quan chỉ đạo toàn ngành tích cực phối hợp lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án để nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật trong cán bộ và nhân dân; tổ chức tốt các phiên tòa xét xử lưu động; làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ kiểm sát viên, chấp hành viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân về kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả những nội dung của Kế hoạch này; chủ động ban hành Kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn 2017 - 2021 để triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch này với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan;
b) Đảm bảo kinh phí hàng năm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch; báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
DANH MỤC CÁC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 211/KH-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2017 của UBND tỉnh Hưng Yên)
STT | Cơ quan chủ trì | Nội dung công việc | Hình thức văn bản | Cơ quan phối hợp | Thời gian |
I. THAM MƯU XÂY DỰNG, TRÌNH UBND TỈNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH TIẾP TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2021 CÁC ĐỀ ÁN ĐƯỢC BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 409/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 4 NĂM 2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | |||||
1 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” đến năm 2021 | Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2021 | Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh. | Quý III năm 2017 |
2 | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” đến năm 2021 | Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2021 | Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Quý III năm 2017 |
3 | Sở Tư pháp | Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021 | Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2021 | Công an tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Quý III năm 2017 |
4 | Hội Luật gia tỉnh | Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021 | Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2021 | Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Đoàn Luật sư tỉnh | Quý III năm 2017 |
II. THAM MƯU XÂY DỰNG, TRÌNH UBND TỈNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017-2021 | |||||
1 | Sở Tư pháp | Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021” | Kế hoạch | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh | Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án |
2 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật phục vụ hoạt động khởi nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế” | Kế hoạch | Sở Tư pháp, Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh | Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án |
3 | Công an tỉnh | Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2017 - 2021” | Kế hoạch | Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh | Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án |
- 1Kế hoạch 240/KH-UBND năm 2018 triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2019
- 2Kế hoạch 164/KH-UBND kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2018
- 3Kế hoạch 1857/KH-UBND năm 2018 về triển khai Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 240/KH-UBND năm 2018 triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2019
- 6Kế hoạch 164/KH-UBND kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2018
- 7Kế hoạch 1857/KH-UBND năm 2018 về triển khai Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 211/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Minh Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định