ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2106/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 12 tháng 4 năm 2019 |
Triển khai Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch thực hiện, với những nội dung chủ yếu sau:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên; gắn giáo dục thể chất và thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh cho trẻ em, học sinh, sinh viên, đồng thời phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho địa phương và đất nước.
a) Giai đoạn 2019 - 2020
- Về giáo dục thể chất:
+ 100% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình môn học giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục của từng cấp học;
+ 100% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả môn học giáo dục thể chất.
- Về hoạt động thể thao trường học:
+ 100% cơ sở giáo dục phổ thông duy trì thường xuyên tập thể dục buổi sáng, giữa giờ; trong đó, ít nhất 50% cơ sở tổ chức dạy bơi cho học sinh; 50% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy hoặc phổ biến các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam;
+ 85% học sinh, sinh viên thường xuyên tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa; trong đó 80% đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi;
+ 100% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp có câu lạc bộ các môn thể thao dành cho học sinh, sinh viên và duy trì hoạt động thường xuyên.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học:
+ 80% trường mầm non có sân chơi, 40% trường mầm non có phòng học giáo dục thể chất được trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động tối thiểu cho trẻ em theo quy định;
+ 85% trường tiểu học, trường trung học cơ sở và 95% trường trung học phổ thông có sân tập; 40% trường tiểu học, 45% trường trung học cơ sở, 50% trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nhà tập đa năng được trang bị đạt tiêu chuẩn quy định;
+ 100% công trình thể thao được ngành giáo dục và ngành thể dục, thể thao phối hợp khai thác, sử dụng hiệu quả.
- Về giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao theo từng cấp học và trình độ đào tạo:
+ 100% giáo viên được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em;
+ 100% trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, phổ thông có nhiều cấp học có đủ giáo viên thể dục, thể thao, trong đó có 95% giáo viên được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa;
+ 100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ giáo viên thể dục, thể thao và bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định.
b) Định hướng đến năm 2025
- Về giáo dục thể chất: Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các nhà trường; bảo đảm 100% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp thực hiện đầy đủ, hiệu quả nội dung, chương trình môn học giáo dục thể chất.
- Về hoạt động thể thao trường học: Tiếp tục duy trì các chỉ tiêu giai đoạn 2019-2020; phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau:
+ 100% cơ sở giáo dục phổ thông duy trì thường xuyên tập thể dục buổi sáng, giữa giờ; trong đó có 70% cơ sở tổ chức dạy bơi cho học sinh; 70% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy hoặc phổ biến các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam;
+ 95% học sinh, sinh viên thường xuyên tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa, trong đó 90% đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi;
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thi đấu thể thao, trong đó chú trọng ở cấp cơ sở, thu hút đông đảo học sinh tham gia.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học: Tiếp tục duy trì các chỉ tiêu trong giai đoạn 2019-2020 và phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau:
+ 100% trường mầm non có sân chơi, 50% trường mầm non có phòng học giáo dục thể chất được trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động tối thiểu cho trẻ em theo quy định;
+ 100% trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông có sân tập; 60% trường tiểu học, 65% trường trung học cơ sở, 70% trường trung học phổ thông, 75% cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nhà tập đa năng được trang bị đạt tiêu chuẩn quy định.
- Về đội ngũ giáo viên thể dục, thể thao: Phát triển đội ngũ giáo viên thể dục, thể thao đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo để bảo đảm 100% các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp có đủ giáo viên thể dục, thể thao theo quy định.
1. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường và xã hội đối với việc phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học;
b) Xây dựng kế hoạch cụ thể và huy động sự tham gia có hiệu quả của các phương tiện thông tin, truyền thông ở Trung ương và địa phương trong việc phát hành các ấn phẩm, tài liệu truyền thông; tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyên đề, chiến dịch, sự kiện truyền thông về giáo dục thể chất và thể thao trường học;
c) Biểu dương, khen thưởng kịp thời các cơ quan, địa phương, cơ sở giáo dục và đào tạo, tổ chức và cá nhân triển khai có hiệu quả, đóng góp tích cực cho phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.
a) Về mục tiêu, nội dung giáo dục phát triển thể chất:
- Thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em theo hướng tích hợp với các hoạt động giáo dục khác trong chương trình giáo dục mầm non;
- Tăng cường thực hiện các nội dung dạy học tự chọn, các loại hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trong trường học; chú trọng phát triển đa dạng các môn thể thao nhằm phát triển năng khiếu thể thao cho học sinh; khuyến khích các môn thể thao truyền thống như võ cổ truyền, trò chơi dân gian, đáp ứng nhu cầu đa dạng và tạo động lực cho học sinh, sinh viên có ý thức tự rèn luyện thân thể.
b) Tăng cường đổi mới phương pháp dạy và học môn thể dục theo hướng phát huy năng lực người học; đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy và học nhằm tích hợp nhiều hoạt động tạo động lực và hứng thú cho học sinh tham gia học tập và rèn luyện; tổ chức nhiều hoạt động vận động, tập thể dục và thi đấu thể thao phù hợp nhằm phát huy tính tự giác, khả năng tự học, tự rèn luyện của học sinh, sinh viên. Hình thành và duy trì thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên, gắn với giáo dục đạo đức, xây dựng lối sống lành mạnh, rèn luyện ý chí, phẩm chất phù hợp với đặc điểm thể chất, tâm sinh lý, lứa tuổi và điều kiện cụ thể của học sinh; đưa việc tổ chức tập thể dục buổi sáng và thể dục giữa giờ thành hoạt động bắt buộc trong nội dung giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong nhà trường.
c) Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy năng lực người học; thực hiện kiểm tra, đánh giá toàn diện công tác giáo dục thể chất đối với từng cấp học và trình độ đào tạo, trong đó chú trọng đánh giá về kỹ năng, năng lực vận động, thái độ, thói quen tập luyện thể dục, thể thao ở trong và ngoài nhà trường của học sinh, sinh viên.
3. Phát triển hoạt động thể thao trường học
a) Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức hoạt động thể thao trường học theo hướng đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng địa phương, nhà trường, đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi và trình độ đào tạo của học sinh, sinh viên.
b) Củng cố, phát triển hệ thống thi đấu thể thao các cấp phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, trong đó tập trung vào cấp trường; các giải thi đấu thể thao, các đại hội thể thao, hội thi, ngày hội thể thao kết hợp với sinh hoạt, giao lưu văn hóa đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của học sinh, sinh viên, đồng thời phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo những học sinh, sinh viên có năng khiếu thể thao bổ sung cho lực lượng vận động viên thể thao thành tích cao.
c) Phát triển các loại hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trong trường học; chú trọng phát triển đa dạng các môn thể thao, khuyến khích học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa.
d) Tổ chức phổ cập dạy và học bơi trong các cơ sở giáo dục phổ thông và từng bước triển khai trong các cơ sở giáo dục mầm non, chú trọng các địa phương có sông, suối, hồ nước,....
đ) Từng bước tổ chức dạy và học võ cổ truyền Việt Nam trong các nhà trường, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng cấp học và trình độ đào tạo.
e) Tăng cường cơ sở vật chất và lựa chọn phương pháp, hình thức triển khai phù hợp với các trường trên địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn; chú trọng phát triển các môn thể thao truyền thống của địa phương ở trong và ngoài nhà trường.
a) Xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở vật chất (bao gồm cả trang thiết bị, dụng cụ) phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học, gắn với triển khai quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao của tỉnh;
b) Từng bước đầu tư xây dựng phòng học giáo dục thể chất, hệ thống sân chơi, trang thiết bị, đồ chơi phát triển vận động cho trẻ em trong các trường mầm non;
c) Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống sân tập, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và nhà tập đa năng tại các nhà trường có điều kiện;
d) Khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống sân tập, nhà tập đa năng, bể bơi, mua sắm trang thiết bị trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; từng bước đầu tư xây mới, nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị trong các cơ sở đào tạo giáo viên thể dục, thể thao;
đ) Tạo điều kiện thuận lợi về quỹ đất và việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất (các công trình thể thao) phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học tại các địa phương;
e) Hỗ trợ các cơ sở giáo dục tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học;
g) Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao do ngành thể dục, thể thao quản lý trong công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học tại địa phương;
h) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc triển khai xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học.
a) Hàng năm, đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất, khảo sát trình độ năng lực để xác định nhu cầu bồi dưỡng giáo viên thể dục; chủ động xây dựng, lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thể dục các cấp học;
b) Tổ chức thường xuyên, có hiệu quả các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp dạy và học, kiểm tra, đánh giá cho đội ngũ giáo viên thể dục, thể thao;
c) Tăng cường năng lực, trách nhiệm của Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thể dục của tỉnh.
6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế
a) Thực hiện kịp thời, đầy đủ các cơ chế, chính sách, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho phát triển giáo dục thể chất, thể thao trường học; chú trọng chế độ, chính sách đối với giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao; tăng cường cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục công lập; chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai, khuyến khích thu hút các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, hỗ trợ đào tạo và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa;
b) Tiếp tục bổ sung, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với thực tiễn giáo dục của địa phương; chú trọng chính sách hỗ trợ, tạo thuận lợi cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập trong quá trình thực hiện kế hoạch;
c) Lồng ghép phù hợp với các chương trình, kế hoạch liên quan đến phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học đã triển khai trên địa bàn tỉnh nhằm bảo đảm tính đồng bộ và hiệu quả trong việc thực hiện;
d) Phát triển hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục thể chất và thể thao trường học khi có điều kiện.
a) Huy động từ ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương); từ các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn huy động hợp pháp khác.
b) Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật ngân sách nhà nước hiện hành; các nguồn vốn hợp pháp khác gồm nguồn tự chủ của các cơ sở giáo dục và nguồn xã hội hóa sử dụng để góp phần triển khai các nhiệm vụ.
2. Lộ trình và nguyên tắc sử dụng kinh phí
a) Giai đoạn 2019 - 2020:
- Ngân sách Trung ương gồm: Nguồn chi thường xuyên theo dự toán hàng năm theo quy định; nguồn chi đầu tư thực hiện theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2019 - 2020 để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục công lập.
- Ngân sách địa phương và nguồn vốn sử dụng lồng ghép với các chương trình, kế hoạch liên quan khác gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho đổi mới chương trình giáo dục mầm non và phổ thông.
Nguồn vốn này chủ yếu sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học giáo dục thể chất, thể thao; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao.
b) Giai đoạn 2021 - 2025:
Các nguồn ngân sách tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao; thực hiện lồng ghép việc sử dụng nguồn vốn với các chương trình, đề án liên quan khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm và từng giai đoạn chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; định kỳ, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND tỉnh theo quy định; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch khi cần thiết.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh triển khai đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 trên địa bàn tỉnh; chương trình phối hợp trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, thể thao giai đoạn 2017 - 2020.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển giáo dục thể chất và thể thao trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phối hợp triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học; tổ chức thi đấu và các hoạt động khác liên quan đến giáo dục thể chất và thể thao trường học.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan hỗ trợ ngành giáo dục trong công tác chuyên môn, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị do ngành thể thao quản lý để thực hiện các hoạt động giáo dục thể chất, thể thao trong và ngoài trường học.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên, nguồn vốn đầu tư thực hiện Kế hoạch này và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan, lồng ghép theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương trong từng giai đoạn.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, góp phần nâng cao nhận thức của toàn xã hội về đổi mới giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ em, học sinh và sinh viên.
6. UBND các huyện, thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; bố trí kinh phí, quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tại địa phương; huy động mọi nguồn lực và đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để triển khai thực hiện.
b) Lồng ghép nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học trên địa bàn trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành giáo dục, ngành thể dục, thể thao và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
c) Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn kinh phí cho phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học của địa phương theo đúng quy định.
d) Chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo phối hợp với ngành văn hóa, thể thao khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao tại địa phương trong phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.
đ) Kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo về tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 5057/KH-UBND năm 2018 về phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2018-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án "Tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025
- 4Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 về tiếp tục thực hiện Quyết định 1076/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2022 tiếp tục thực hiện đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 1Quyết định 1076/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 5057/KH-UBND năm 2018 về phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2018-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án "Tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025
- 5Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 về tiếp tục thực hiện Quyết định 1076/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 6Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2022 tiếp tục thực hiện đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Kế hoạch 2106/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 2106/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/04/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Phan Văn Đa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/04/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định