- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 3Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2018 thực hiện thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học về làm việc có thời hạn ở các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018-2020
- 4Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Kết luận 70-KL/TW năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 204-KH/TU về thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 209/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 24 tháng 9 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH THANH HÓA NĂM 2022
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ (KTTT), HỢP TÁC XÃ (HTX) NĂM 2021
1. Về hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX, Liên hiệp HTX
1.1. Về số lượng, doanh thu của HTX, Liên hiệp HTX
Số lượng HTX ước đến ngày 31/12/2021 là 1.165 HTX, tăng 50 HTX so với 2020, gồm: 758 HTX nông nghiệp, 131 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, 84 HTX thương mại - dịch vụ, 18 HTX xây dựng, 27 HTX giao thông vận tải, 67 Quỹ tín dụng nhân dân và 80 HTX khác; 02 Liên hiệp HTX, tăng 01 Liên hiệp HTX so với năm 2020. Doanh thu bình quân ước đạt là 6.825 triệu đồng/HTX/năm, lãi bình quân HTX ước đạt là 250 triệu đồng/HTX/năm đạt 100% so với kế hoạch năm 2021.
1.2. Về thành viên, lao động của HTX, Liên hiệp HTX
Tổng số thành viên của HTX, Liên hiệp HTX năm 2021 ước đạt là 211.826 thành viên (trong đó có 7.336 số lượng thành viên mới gia nhập); tăng 7.336 thành viên so với năm 2020. Tổng số lao động làm việc thường xuyên ước đạt là 38.115 người; tăng 6.930 người so với năm 2020.
Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX, Liên hiệp HTX là 46 triệu đồng/năm và ước đạt 100% mục tiêu kế hoạch năm 2021.
1.3. Về trình độ cán bộ quản lý HTX
Tổng số cán bộ quản lý HTX, Liên hiệp HTX ước tính đến ngày 31/12/2021 khoảng 6.930 người; trong đó, số cán bộ đạt trình độ sơ cấp, trung cấp khoảng 2.771 người (chiếm gần 40%), số cán bộ đạt trình độ cao đẳng, đại học khoảng 2.425 người (chiếm gần 35%), số còn lại phần lớn đều đã qua các khóa tập huấn ngắn ngày về quản lý, điều hành HTX.
2.1. Lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
Ước tính đến ngày 31/12/2021, toàn tỉnh có 758 HTX nông nghiệp; trong đó, 713 HTX đang hoạt động và 45 HTX tạm dừng hoạt động; số HTX xếp loại tốt là 130 HTX, số HTX xếp loại khá là 283 HTX, số HTX xếp loại trung bình là 200 HTX, số HTX yếu kém là 21 HTX, HTX chưa đủ tiêu chuẩn xếp loại là 121 HTX (bao gồm cả các HTX đang tạm dừng hoạt động và HTX hoạt động chưa đủ 12 tháng); 100% số HTX đang hoạt động đã chuyển đổi và hoạt động theo Luật HTX năm 2012. Doanh thu bình quân của một HTX là 1.500 triệu đồng/HTX; lợi nhuận bình quân là 165 triệu đồng/01HTX.
Tổng số thành viên HTX nông nghiệp là 70.290 người, tổng số lao động thường xuyên là 17.040 người, bình quân 24 người/HTX; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX là 32,4 triệu đồng/năm.
Tổng số cán bộ quản lý HTX là 3.550 người, bình quân 05 người/HTX; trong đó, số cán bộ quản lý có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 975 người, số cán bộ quản lý có trình độ sơ cấp và trung cấp là 1.539 người.
Mặc dù chịu ảnh hưởng lớn của đại dịch Covid-19, nhưng các HTX nông nghiệp đã chủ động đổi mới phương thức quản lý, điều hành, tiếp tục duy trì sản xuất - kinh doanh, tổ chức triển khai thực hiện các khâu dịch vụ cho các hộ thành viên và hộ nông dân trên địa bàn tỉnh gieo cấy kịp thời kết hợp với chăm sóc cây trồng, góp phần vào tăng trưởng sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Tại thời điểm báo cáo, toàn tỉnh Thanh Hóa có 413 HTX tham gia liên kết bền vững, chiếm 59,1% số HTX nông nghiệp toàn tỉnh; 70 HTX ứng dụng các công nghệ cao trong sản xuất (công nghệ tưới nước nhỏ giọt, tưới phun mưa, kết hợp bón phân qua nước, công nghệ sản xuất dưa trong nhà màng - nhà lưới, công nghệ sản xuất heo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP,…); 20 HTX nông nghiệp đang sản xuất 27 sản phẩm OCOP được công nhận, xếp hạng; 12 HTX có sản phẩm được dán tem truy xuất nguồn gốc.
2.2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại
Dự kiến đến ngày 31/12/2021, tổng số HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại là 215 HTX trong đó, có 131 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (tăng 09 HTX so với năm 2020), 84 HTX thương mại (tăng 03 HTX so với năm 2020). Doanh thu bình quân ước đạt 6.825 triệu đồng/HTX/năm, lãi bình quân ước đạt 250 triệu đồng/HTX/năm, thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX ước đạt 46 triệu đồng/người/năm.
Do tác động của dịch bệnh Covid -19 bùng phát trở lại, các HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, HTX thương mại - dịch vụ đều có xu hướng giảm sản lượng hàng hóa sản xuất và tiêu thụ. Tuy nhiên, các HTX đã nỗ lực tìm kiếm thị trường trong nước, mạnh dạn đầu tư thiết bị, phương tiện để duy trì sản xuất.
2.3. Lĩnh vực vận tải
Dự kiến đến ngày 31/12/2021, tỉnh Thanh Hóa có 27 HTX giao thông vận tải, không tăng so với năm 2020, với khoảng 1.845 thành viên; tổng số lao động làm việc thường xuyên khoảng 1.900 người. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, doanh thu của các HTX giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh sụt giảm, ước đạt 5,0 tỷ đồng/năm; lãi bình quân khoảng 100 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX ước đạt trên 6 triệu đồng/tháng.
Để phòng, chống đại dịch Covid-19, Chính phủ và các địa phương đã nhiều lần thực hiện giãn cách xã hội, làm cho việc đi lại bị hạn chế, số lượng hành khách và hàng hóa được vận chuyển, lưu thông giảm rõ rệt. Vì vậy, các HTX giao thông vận tải là đối tượng bị ảnh hưởng nặng nề nhất trong khu vực KTTT. Tuy nhiên, các HTX vẫn chủ động vượt qua khó khăn, đổi mới phương pháp quản lý, cố gắng duy trì hoạt động, tạo việc làm, thu nhập ổn định cho hộ thành viên và người lao động; đóng góp vào an sinh xã hội tại địa phương.
2.4. Lĩnh vực xây dựng
Dự kiến đến ngày 31/12/2021 có 18 HTX hoạt động trong lĩnh vực xây dựng (không tăng so với năm 2020). Nhìn chung hoạt động của các HTX vẫn còn khó khăn và chịu ảnh hưởng khá lớn từ tác động của dịch bệnh Covid-19; hầu hết các HTX có quy mô nhỏ, sử dụng lao động phổ thông và thi công các công trình có quy mô nhỏ, nhà dân, vốn đầu tư thấp, thời gian thi công ngắn. Tuy hiệu quả hoạt động chưa cao nhưng các HTX cũng đã giải quyết việc làm, ổn định thu nhập cho một bộ phận lao động nông thôn (bình quân từ 3 - 3,5 triệu đồng/người/tháng).
2.5. Quỹ tín dụng nhân dân
Dự kiến đến ngày 31/12/2021, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có 67 Quỹ tín dụng nhân dân; trong đó, có 66 Quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động, có 01 Quỹ đang ngừng hoạt động đang hoạt động.
Tại thời điểm báo cáo, tổng nguồn vốn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đạt 7.000 tỷ đồng, dư nợ cho vay 5.200 tỷ đồng với 114.676 thành viên, 950 lao động thường xuyên; lợi nhuận bình quân khoảng 704 triệu đồng/Quỹ tín dụng nhân dân; thu nhập bình quân của thành viên là lao động thường xuyên khoảng 170 triệu đồng/6 tháng. Trong số 67 Quỹ tín dụng nhân dân thì có 59 Quỹ hoạt động hiệu quả theo Luật HTX 2012; 08 Quỹ hoạt động kém hiệu quả, trong đó, 01 Quỹ ngừng hoạt động, đang chờ xử lý.
3. Đánh giá tác động của HTX, Liên hiệp HTX tới thành viên, kinh tế hộ thành viên
- Về kinh tế: Các HTX dịch vụ nông nghiệp cơ bản đáp ứng được các dịch vụ thiết yếu của xã viên, giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng chục ngàn lao động, góp phần cùng tỉnh Thanh Hóa đạt hơn 1,6 triệu tấn lương thực/năm; các HTX vận tải đã tham gia vận tải hàng hóa và hành khách, đáp ứng nhu cầu đi lại của Nhân dân; các HTX tín dụng đáp ứng một phần nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh; các HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiếp tục duy trì ngành nghề truyền thống và mở rộng phát triển sang ngành nghề mới như: khai khoáng, sản xuất đồ mỹ nghệ, đồ trang sức… Hoạt động của HTX đã tạo việc làm và thu nhập ổn định cho thành viên và người lao động tại địa phương.
- Về xã hội: Đề cao lối sống vì cộng đồng, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh, HTX đã và đang góp phần đáng kể vào việc thực hiện an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới ở địa phương; xây dựng đời sống văn hóa ở các khu dân cư, thực hiện tốt việc phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. Tình hình an ninh - trật tự và an toàn xã hội luôn đảm bảo, các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của địa phương cũng được phát triển đồng đều và đạt kết tốt.
4. Một số mô hình hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị
Năm 2021, mặc dù tình hình đại dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường nhưng các HTX đã cố gắng duy trì sản xuất, kinh doanh và phát triển theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị, tiêu biểu như: HTX dịch vụ nông nghiệp Nga Trường, HTX dịch vụ nông nghiệp Nga Yên (huyện Nga Sơn); HTX dịch vụ nông nghiệp Xuân Minh (huyện Thọ Xuân); HTX Phú Lộc (huyện Hậu Lộc); HTX nông lâm nghiệp Bình Sơn (huyện Triệu Sơn); HTX dịch vụ nông nghiệp Hoàng Hợp (huyện Hoàng Hóa); HTX sản xuất nông nghiệp Thành Công (huyện Như Xuân); HTX dịch vụ cơ giới hóa Đông Tiến (huyện Đông Sơn);… các HTX sản xuất theo mô hình chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao đã sản xuất và cung cấp nhiều loại sản phẩm có chất lượng cho thị trường như: Rau an toàn của HTX dịch vụ nông nghiệp Hoàng Hợp cung cấp cho các doanh nghiệp, siêu thị trên địa bàn tỉnh; dưa vàng kim hoàng hậu của HTX dịch vụ nông nghiệp Thọ Thanh cung cấp cho chuỗi hệ thống cửa hàng công ty Lam Sơn; HTX dịch vụ nông nghiệp Nga Trường sản xuất theo mô hình cánh đồng mẫu lớn gắn liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trên diện tích 100 ha giống khoai tây QJ01, được tập đoàn ORION bao tiêu 100% sản lượng khoai tây với giá cao.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KTTT
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
Cùng với việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT; Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT; Luật HTX năm 2012, các Nghị định, Quyết định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; UBND tỉnh Thanh Hóa đã tập trung chỉ đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các chủ trương, chính sách mà tỉnh Thanh Hóa đã ban hành thời gian vừa qua, như:
- Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 20/4/2015 của Tỉnh ủy về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 204 -KH/TU ngày 03/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT.
- Các kế hoạch phát triển KTTT, HTX của UBND tỉnh: Kế hoạch số 162/KH- UBND ngày 29/7/2020 thực hiện Kế hoạch số 204-KH/TU ngày 03/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; số 172/KH-UBND ngày 17/8/2020 về phát triển KTTT tỉnh Thanh Hóa năm 2021; số 173/KH-UBND ngày 17/8/2020 về phát triển KTTT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025.
2. Công tác quản lý nhà nước về KTTT
- Ngày 25/01/2021, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số 301/QĐ-UBND về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển KTTT tỉnh Thanh Hóa; đồng thời, chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển KTTT tại địa phương; phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở, ngành, địa phương trong tỉnh; các sở, ngành cấp tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn được giao, tập trung triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả công tác phát triển KTTT,
HTX, nhằm tăng cường công tác chỉ đạo và phối hợp trong tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển KTTT, khắc phục những hạn chế, yếu kém của KTTT; định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá tình hình hoạt động của KTTT, kịp thời giúp các HTX giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động.
- Ban Chỉ đạo phát triển KTTT tỉnh và các Ban Chỉ đạo phát triển KTTT cấp huyện đã tăng cường công tác chỉ đạo và phối hợp trong tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển KTTT; tham mưu cho UBND tỉnh giao các sở, ngành liên quan thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, báo cáo theo quy định, xây dựng và tổ chức thực hiện các Đề án hỗ trợ phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh, nhằm hỗ trợ khu vực KTTT, HTX khắc phục những tồn tại, hạn chế để vươn lên phát triển nhanh và bền vững.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
3.1. Công tác tuyên truyền phát triển kinh tế hợp tác, HTX
Năm 2021, tỉnh Thanh Hóa đã tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong HTX; giao Liên minh HTX tỉnh phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng mỗi tháng một chuyên mục về phát triển KTTT phát trên sóng truyền hình tỉnh; chỉ đạo Báo Thanh Hóa, Báo Văn hóa và Đời sống thực hiện các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, phổ biến về các nội dung của Luật HTX và các văn bản hướng dẫn thi hành đến mọi tầng lớp Nhân dân.
3.2. Công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị đăng ký nhu cầu, xây dựng và triển khai kế hoạch, nội dung chương trình tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý của HTX và thành viên HTX, hiện đang trong quá trình đăng ký và tổng hợp nhu cầu. Dự kiến trong năm 2021, sẽ bồi dưỡng, tập huấn cho 960 lượt cán bộ quản lý, thành viên HTX và cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về KTTT thuộc lĩnh vực nông nghiệp; đào tạo sơ cấp và trung cấp nghề các ngành điện công nghiệp, công nghệ hàn, kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí, sửa chữa thiết bị may, may công nghiệp, vi tính văn phòng cho khoảng 100 lao động. Ngoài ra, các địa phương cấp huyện cũng đã chủ động bố trí ngân sách tổ chức các lớp bồi dưỡng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp cho cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật của HTX nông nghiệp; nội dung đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo theo quy định, phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của các HTX tại địa phương.
3.3. Hỗ trợ xây dựng HTX phát triển sản xuất gắn với chuỗi giá trị
UBND tỉnh Thanh Hóa đã chỉ đạo các địa phương, HTX tham mưu đề xuất lựa chọn hỗ trợ 05 HTX tham gia Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025.
3.4. Hỗ trợ tiếp cận tín dụng và xúc tiến thương mại
UBND tỉnh Thanh Hóa đã giao Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh tư vấn, hỗ trợ các HTX hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ vay vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp nên kế hoạch xúc tiến thương mại năm 2021 chưa được thực hiện. Tuy nhiên, UBND tỉnh đã giao Liên minh HTX tỉnh tổ chức cho các HTX tham gia 02 Hội nghị xúc tiến thương mại, gồm: Hội nghị xúc tiến thương mại giữa các tỉnh Bắc Trung Bộ (tổ chức tại Hà Tĩnh) và hội nghị xúc tiến thương mại - kết nối cung cầu khu vực KTTT, HTX năm 2021 (tổ chức tại tỉnh Nghệ An).
3.5. Chính sách đất đai
UBND tỉnh Thanh Hóa đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tạo điều kiện cho các HTX được thuê đất, giao đất xây dựng trụ sở làm việc, phát triển cơ sở kinh doanh; tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp thực hiện dồn điền, đổi thửa, thuê đất lâu dài để xây dựng nhà xưởng, kho bãi, sân phơi, sản xuất mạ khay, đặc biệt có một số HTX đã được tạo điều kiện thuê đất với điện tích từ 10-30 ha để trực tiếp sản xuất.
3.6. Chính sách hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
UBND Thanh Hóa đã thực hiện hỗ trợ các HTX thông qua việc triển khai các đề tài, dự án khoa học công nghệ cấp tỉnh tại các địa phương, trạm, trại và HTX nông nghiệp về sản xuất giống lúa có năng suất cao; du nhập, tuyển chọn các giống tốt ở một số loại cây trồng; ứng dụng công nghệ thụ tinh nhân tạo, lai tạo giống có năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi, đặc biệt đã hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật du nhập nuôi thử nghiệm một số loại con nuôi mới như: cá hồi vân, cá tầm nga, đà điểu; ứng dụng công nghệ cao trong nuôi tôm thẻ chân trắng, sản xuất lúa gạo chất lượng cao theo chuỗi giá trị hàng hóa quy mô lớn; - đổi mới công nghệ - thiết bị sản xuất cát nhân tạo (cát nghiền);. ..., mang lại hiệu quả kinh tế cao cho HTX và người dân. Một số địa phương đã chủ động bố trí kinh phí thực hiện chương trình khuyến công, khuyến nông, quỹ khoa học công nghệ cho nghiên cứu, triển khai các đề tài, dự án, hỗ trợ HTX ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất; tổ chức xây dựng các mô hình trình diễn;… phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế.
3.7. Chính sách về thành lập mới HTX, Liên hiệp HTX
Các HTX, Liên hiệp HTX thành lập mới được hỗ trợ cung cấp thông tin, hướng dẫn, tư vấn về quy định liên quan đến loại hình HTX trước khi thành lập, tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, xây dựng điều lệ; hướng dẫn chế độ báo cáo;…. Một số địa phương chủ động hỗ trợ một phần kinh phí cho HTX thành lập mới để tiến hành đại hội thành viên.
3.8. Thí điểm mô hình đưa các bộ trẻ tốt nghiệp đại học về làm việc có thời hạn tại các HTX nông nghiệp
Tiếp tục thực hiện thí điểm mô hình đưa các bộ trẻ tốt nghiệp đại học về làm việc có thời hạn tại các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh, đánh giá rút kinh nghiệm để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo
1. Các kết quả đạt được
Năm 2021, khu vực KTTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, nhất là trước tình hình diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, với sự vào cuộc, phản ứng nhanh, chủ động phòng, chống hiệu quả, tỉnh Thanh Hóa cơ bản giữ được sự an toàn cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Khu vực KTTT, mà nòng cốt là HTX với sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp ủy Đảng, chính quyền đã thực sự chuyển biến theo hướng ổn định và vững chắc hơn, phát triển đa dạng và hiệu quả hơn, đóng góp ngày càng nhiều hơn vào sự phát triển của kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Các tồn tại, hạn chế
- Việc sửa đổi, bổ sung một số cơ chế, chính sách còn chậm; số lượng HTX tiếp cận với các chính sách hỗ trợ của nhà nước, đặc biệt là chính sách về giao đất, cho thuê đất; hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, tín dụng còn thấp.
- Chất lượng dịch vụ của HTX chưa cao, quy mô nhỏ, sức cạnh tranh thấp; sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu ổn định. Tính liên kết, hợp tác kinh doanh nhằm tham gia chuỗi giá trị giữa các HTX với nhau, giữa HTX với các thành phần kinh tế khác còn hạn chế; việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ chưa được chú trọng. Các địa phương còn chưa tập trung phát triển các HTX nông nghiệp chuyên sâu gắn với các vùng sản xuất hàng hóa tập trung có quy mô lớn.
- Trình độ năng lực cán bộ quản lý HTX còn nhiều hạn chế, tỷ lệ cán bộ quản lý HTX qua đào tạo còn thấp, chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng; một số HTX hoạt động chưa bảo đảm nguyên tắc của Luật HTX, chưa mở rộng được nhiều hoạt động đáp ứng nhu cầu sản xuất của hộ thành viên, lợi ích đem lại cho thành viên chưa tương xứng, chưa thật sự là chỗ dựa tin cậy cho phát triển kinh tế hộ.
2.2. Nguyên nhân
- Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội đã tác động nhất định đến khu vực KTTT.
- HTX hầu hết được chuyển đổi từ mô hình HTX cũ, đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn yếu, hoạt động điều hành HTX ở một số địa phương còn dựa trên kinh nghiệm; những người có năng lực được đào tạo cơ bản thì chưa gắn bó lâu dài, trách nhiệm của các thành viên chưa cao.
- Nhận thức về phát triển KTTT của một bộ phận cán bộ các cấp và Nhân dân chưa đầy đủ, chưa hiểu đúng vai trò bản chất của HTX kiểu mới. Nhiều HTX còn lúng túng trong việc xác định phương hướng sản xuất kinh doanh và các giải pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chưa năng động, sáng tạo trong việc mở rộng ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với cơ chế thị trường.
- Cơ chế, chính sách liên quan đến KTTT đã được ban hành, song còn chậm và chưa sát với thực tế tại địa phương, việc lồng ghép, phân bổ nguồn lực còn hạn chế; một số văn bản hướng dẫn của Trung ương chậm được ban hành, thiếu đồng bộ, gây khó khăn cho địa phương trong tổ chức thực hiện.
1. Đối với Đảng, Nhà nước
Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành Trung ương tiếp tục tham mưu cho Chính phủ hoàn thiện khung pháp lý về KTTT, HTX; sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và bố trí nguồn lực thực hiện tạo động lực thúc đẩy quá trình đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả KTTT, HTX, nhất là chính sách về tín dụng, hỗ trợ thuê đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các HTX thấp hơn so với mức đóng ở thời điểm hiện tại.
2. Đối với bộ, ngành Trung ương
- Các bộ, ngành theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công, tiếp tục rà soát, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về KTTT, HTX; tiếp tục xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX như: Chính sách khuyến công; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; chính sách hỗ trợ riêng cho các HTX phi nông nghiệp;…. Hướng dẫn Quỹ hỗ trợ phát triển HTX các tỉnh, thành trong cả nước thực hiện chuyển tiếp hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ; bố trí nguồn vốn độc lập để triển khai thực hiện các Đề án, chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025 đã được Chính phủ phê duyệt.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển KTTT, HTX; xây dựng và nhân rộng mô hình HTX hoạt động hiệu quả.
- Hướng dẫn xử lý dứt điểm các HTX ngừng hoạt động, HTX chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo Luật HTX năm 2012; các khoản nợ đọng của HTX trong diện giải thể, nhằm khắc phục cơ bản các tồn tại, yếu kém, nâng cao hiệu quả hoạt động của KTTT, HTX.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
1.1. Thuận lợi
KTTT, HTX tiếp tục được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và của tỉnh, nhiều chủ trương, chính sách đã được ban hành, tạo điều kiện thuận lợi cho KTTT phát triển. Môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh ngày càng được cải thiện, công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh được các ngành, các cấp nỗ lực thực hiện và đạt nhiều kết quả tích cực, tạo nhiều thuận lợi cho HTX phát triển sản xuất kinh doanh.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư, nhu cầu thị trường ngày càng cao và đa dạng đã mở ra nhiều cơ hội cho khu vực KTTT, HTX trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng thị trường và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2. Khó khăn, thách thức
- Tốc độ của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng mạnh đã ảnh hưởng lớn đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn như đất đai dùng để sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm, lao động ở nông thôn thiếu việc làm.
- Sự biến đổi khí hậu ngày càng khốc liệt; thiên tai diễn biến khó lường, tầm ảnh hưởng rộng, mức gây hại ngày càng lớn hơn; tình trạng dịch bệnh gia tăng, nhất là đại dịch Covid-19 ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường đã và đang ảnh hưởng tiêu cực đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế - xã hội và sức khỏe người dân, làm gián đoạn quá trình sản xuất, kinh doanh và đứt gãy chuỗi cung ứng sản phẩm của toàn xã hội.
- Việc cụ thể hóa một số chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước về KTTT ở một số Bộ, ngành Trung ương còn chậm. Ngân sách thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển KTTT của Trung ương, của tỉnh còn hạn chế.
2. Định hướng chung về phát triển KTTT, HTX
Tập trung khắc phục triệt để các yếu kém, hạn chế, nâng cao hiệu quả hoạt động trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc, giá trị HTX và các quy định của pháp luật; khuyến khích phát triển KTTT, HTX trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực, vùng, miền của tỉnh với nhiều hình thức, đa dạng về quy mô và lĩnh vực hoạt động; trong đó, ưu tiên xây dựng các mô hình gắn với chuỗi giá trị, sản phẩm chủ lực của tỉnh và chương trình OCOP; tăng cường liên kết hợp tác với các thành phần kinh tế khác; khuyến khích phát triển mới các tổ chức KTTT và mở rộng quy mô thành viên; tập trung phát triển và cung ứng các dịch vụ phục vụ thành viên HTX, hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ, bảo đảm lợi ích hợp pháp của các thành viên HTX; hỗ trợ phát triển các mô hình HTX hoạt động có hiệu quả, trở thành HTX kiểu mẫu để nhân rộng và thu hút người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với HTX; tiếp tục hoàn thiện thể chế, xây dựng môi trường hoạt động, sản xuất kinh doanh lành mạnh, đảm bảo lợi ích của các thành viên.
Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức KTTT, nhất là đối với HTX nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp; xây dựng và phát triển mô hình KTTT, HTX nhanh và bền vững; phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống thành viên; phát triển thành viên thông qua thu hút ngày càng nhiều Nhân dân, hộ kinh tế cá thể và tổ chức tham gia KTTT, HTX.
- Xử lý, giải quyết dứt điểm các HTX ngừng hoạt động chỉ tồn tại trên danh nghĩa; trong năm 2022 thành lập mới ít nhất 22 HTX.
- Đưa tổng số thành cán bộ quản lý HTX đạt khoảng trên 6.270 người; trong đó có ít nhất 75% số cán bộ đã qua đào tạo với 40% có trình độ sơ, trung cấp và 35% số cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học; số còn lại đều được tham dự ít nhất một khóa tập huấn nghiệp vụ quản lý.
- Phấn đấu đưa tổng vốn hoạt động của HTX, doanh thu, lợi nhuận bình quân của mỗi HTX tăng 5% so với năm 2021. Thu nhập bình quân lao động thường xuyên trong HTX đạt 49 triệu đồng/năm.
- Hoàn thành tốt các hoạt động hỗ trợ phát triển KTTT, HTX năm 2022 trên địa bàn, trọng tâm là triển khai xây dựng các mô hình HTX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa tham gia Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025.
5. Các giải pháp phát triển KTTT năm 2022
5.1. Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý, cơ chế chính sách
- Tiếp tục rà soát các nội dung của Luật HTX năm 2012, văn bản dưới luật để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Chính phủ đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Bổ sung, ban hành các cơ chế, chính sách về tín dụng, thuế, hỗ trợ thuê đất, giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX trên địa bàn tỉnh.
- Cân đối bố trí kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX, tạo động lực thúc đẩy quá trình đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả KTTT; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham gia hoàn thành xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống dữ liệu quốc gia về HTX trên toàn quốc.
5.2. Tuyên truyền, tập huấn các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành và nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền sâu rộng Luật HTX, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách phát luật về phát triển KTTT, HTX.
- Xây dựng chuyên mục trên Đài truyền hình tỉnh để tập trung giới thiệu chính sách, pháp luật, các mô hình HTX tiêu biểu, qua đó thúc đẩy sự phát triển cả về số lượng và chất lượng các tổ chức KTTT; cung cấp thông tin, bài viết cho các cơ quan thông tấn, báo chí phục vụ cho công tác tuyên truyền.
- Tổ chức các khóa tập huấn cho các HTX về pháp luật và các chủ trương chính sách, pháp luật liên quan đến KTTT, HTX.
5.3. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX theo quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 về quy định chi tiết một số điều của Luật HTX năm 2012
- Triển khai thực hiện Quyết định 1804/QĐ-TTg, ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025, trọng tâm là các Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp, phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025 và đề án xây dựng chuỗi cửa hàng giới thiệu, bán các sản phẩm cho các HTX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025.
- Nghiên cứu bổ sung nguồn vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển HTX phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối vốn của tỉnh. Triển khai thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg, ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, nhằm hỗ trợ KTTT, HTX thực hiện thành công quá trình chuyển đổi số.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 167/QĐ-TTg, ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2030 và các Kế hoạch của UBND tỉnh: Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 17/8/2020 về phát triển KTTT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 29/7/2020 về thực hiện Kế hoạch số 204-KH/TU ngày 03/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 30/8/2021 về thực hiện Chiến lược phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
5.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực KTTT, HTX
- Hướng dẫn các HTX củng cố tổ chức, hoạt động theo đúng quy định của Luật HTX năm 2012; vận động thành viên HTX góp vốn, nâng mức góp vốn; hỗ trợ thành lập HTX và thu hút thành viên mới. Xử lý dứt điểm, kịp thời các khoản nợ đọng của HTX; kiên quyết giải thể, chuyển đổi các HTX không hoạt động, HTX hoạt động không đúng bản chất, không tuân thủ quy định của Luật HTX theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại các HTX, đặc biệt là các huyện trung du miền núi, vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích các HTX có chính sách ưu đãi để thu hút cán bộ có năng lực và tâm huyết vào làm việc ở các HTX.
- Xây dựng, hỗ trợ phát triển và nhân rộng các mô hình HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá trị, chương trình OCOP phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ nhận thức của người dân các địa phương; khuyến khích các tổ chức KTTT chủ động tham gia cuộc cách mạng lần thứ tư, từng bước thực hiện chuyển đổi số trong các hoạt động quản lý, điều hành, sản xuất và kinh doanh của HTX.
5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX
- Củng cố vai trò của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX các cấp, kịp thời thay thế, bổ sung thành viên của Ban Chỉ đạo. Tăng cường trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo thuộc các cơ quan chuyên môn về kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công; chủ động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp, nhằm đổi mới và phát triển KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với khu vực KTTT, HTX trong việc thực hiện các quy định của pháp luật và tiến độ thực hiện các chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm phối hợp của UBND cấp huyện và các sở, ngành quản lý lĩnh vực chuyên môn trong việc tạo quỹ đất xây dựng trụ sở của HTX; xử lý nợ, thu hồi vốn và tài sản tồn đọng của các HTX; giao chỉ tiêu phát triển HTX cho các sở, ngành và địa phương.
5.6. Về huy động nguồn lực xã hội để phát triển KTTT, HTX
Thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển KTTT với các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết. Huy động các nguồn lực của ngành, địa phương tham gia hỗ trợ phát triển KTTT. Tranh thủ sự tài trợ, hỗ trợ nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất của các nhà tài trợ quốc tế, các tổ chức tài chính quốc tế, các nguồn tài chính hợp pháp khác, đặc biệt là từ nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa năm 2022, yêu cầu các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các nội dung của Kế hoạch đề ra./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 209/KH-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2020 | Năm 2021 | Kế hoạch năm 2022 | |
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
I | HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số hợp tác xã | HTX | 1.115 | 1.023 | 1.165 | 1.187 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã đang hoạt động | HTX | 1.115 | 1.023 | 1.165 | 1.187 |
| Số hợp tác xã thành lập mới | HTX |
| 20 | 50 | 22 |
| Số hợp tác xã giải thể | HTX |
|
|
|
|
| Số hợp tác xã đạt loại tốt, khá (*) | HTX |
|
|
|
|
| Số HTX ứng dụng công nghệ cao | HTX |
|
|
|
|
| Số HTX nông nghiệp liên kết với DN theo chuỗi giá trị | HTX |
|
|
|
|
2 | Tổng số thành viên hợp tác xã | Người |
| 215.841 | 243.691 | 248.966 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | Thành viên |
|
| 8.439 | 5.274 |
| Số thành viên ra khỏi hợp tác xã | Thành viên |
|
|
|
|
3 | Tổng số lao động thường xuyên trong HTX | Người |
| 33.674 | 38.115 | 38.940 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | Người |
| 1.147 | 2.120 | 1.325 |
| Số lao động thường xuyên là thành viên HTX | Người |
| 27.621 | 31.185 | 31.860 |
4 | Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã | Người |
| 6.138 | 6.138 | 6.270 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người |
| 2.455 | 2.455 | 2.508 |
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | Người |
| 2.148 | 2.148 | 2.195 |
5 | Doanh thu bình quân một hợp tác xã | Tr. đồng/năm |
| 6.825 | 6.825 | 7.166 |
| Trong đó: Doanh thu của hợp tác xã với thành viên | Tr. đồng/năm |
|
|
|
|
6 | Lãi bình quân một hợp tác xã | Tr. đồng/năm |
| 250 | 250 | 262 |
7 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Tr. đồng/năm |
| 46 | 46 | 49 |
II | Liên hiệp HTX |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số Liên hiệp HTX | LH HTX |
| 1 | 2 | 2 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số Liên hiệp HTX đang hoạt động | LH HTX |
|
|
|
|
| Số liên hiệp HTX thành lập mới | LH HTX |
| - | 1 | - |
| Số liên hiệp HTX giải thể | LH HTX |
|
|
|
|
2 | Tổng số hợp tác xã thành viên | HTX |
|
|
|
|
3 | Tổng số lao động trong liên hiệp HTX | Người |
|
|
|
|
4 | Doanh thu bình quân của một liên hiệp HTX | Tr. đồng/năm |
|
|
|
|
5 | Lãi bình quân của một liên hiệp HTX | Tr. đồng/năm |
|
|
|
|
III | TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số tổ hợp tác | THT | 2.853 | 2.930 | 2.930 | 3.020 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn | THT | 2.853 | 2.930 | 2.930 | 3.020 |
2 | Tổng số thành viên tổ hợp tác | Thành viên | 14.265 | 14.650 | 14.650 | 15.100 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới thu hút | Thành viên | 300 | 320 | 320 | 350 |
3 | Doanh thu bình quân một tổ hợp tác | Tr. đồng/năm | 585 | 608 | 608 | 638 |
4 | Lãi bình quân một tổ hợp tác | Tr. đồng/năm | 120 | 135 | 135 | 140 |
(*) Theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của BKHĐT về hướng dẫn phân loại và đánh giá HTX
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 209/KH-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2020 | Năm 2021 | Kế hoạch năm 2022 | |||
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm | Tổng số | Hoạt động | |||||
Tổng số | Hoạt động | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
1 | HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hợp tác xã | HTX | 1.115 | 1.023 | 1.165 | 1.120 | 1.187 | 1.142 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | HTX | 744 | 655 | 758 | 713 | 773 | 728 |
| Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 131 | 131 | 132 | 132 | 136 | 136 |
| Hợp tác xã xây dựng | HTX | 18 | 18 | 18 | 18 | 19 | 19 |
| Hợp tác xã tín dụng | HTX | 67 | 66 | 66 | 66 | 66 | 66 |
| Hợp tác xã thương mại | HTX | 59 | 59 | 84 | 84 | 85 | 85 |
| Hợp tác xã vận tải | HTX | 27 | 32 | 27 | 27 | 28 | 28 |
| Hợp tác xã khác | HTX | 69 | 62 | 80 | 80 | 80 | 80 |
2 | LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ |
|
| 1 | 2 | 2 | 2 | 2 |
| Tổng số LH hợp tác xã | LHHTX |
| 1 | 2 | 2 | 2 | 2 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | LHHTX |
| - | 2 | 2 | 2 | 2 |
| LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã xây dựng | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã tín dụng | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã thương mại | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã vận tải | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã khác | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
3 | TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số tổ hợp tác | THT | 2.853 | 2.930 | 2.930 | 2.930 | 3.020 | 3.020 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | THT | 1.147 | 1.184 | 1.184 | 1.184 | 1.224 | 1.224 |
| Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | THT | 1.555 | 1.575 | 1.575 | 1.575 | 1.595 | 1.595 |
| Tổ hợp tác xây dựng | THT | 45 | 50 | 50 | 50 | 55 | 55 |
| Tổ hợp tác tín dụng | THT | 25 | 25 | 25 | 25 | 25 | 25 |
| Tổ hợp tác thương mại | THT | 15 | 20 | 20 | 20 | 30 | 30 |
| Tổ hợp tác vận tải | THT | 3 | 5 | 5 | 5 | 10 | 10 |
| Tổ hợp tác khác | THT | 60 | 71 | 71 | 71 | 81 | 81 |
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 209/KH-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
ĐVT: Triệu đồng
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2020 | Ước thực hiện năm 2021 | Kế hoạch năm 2022 | ||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | ||||||
Nguồn ngân sách NN | Nguồn vốn khác | Nguồn ngân sách NN | Nguồn vốn khác | Nguồn ngân sách NN | Nguồn vốn khác | ||||||
(1) | (2) | (3) | (4)=(5) (6) | (5) | (6) | (7)=(8) (9) | (8) | (9) | (10)=(11) (12) | (11) | (12) |
| TỔNG CỘNG (I) (II) (III) | Tr. đồng | 166.287 | 157.910 | 46.760 | 89.335 | 71.608 | 17.727 | 172.829 | 86.168 | 86.661 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | 157.910 | 157.910 | - | 58.288 | 58.288 | - | 69.488 | 69.488 | - |
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | 8.377 | - | 46.760 | 31.047 | 13.320 | 17.727 | 103.341 | 16.680 | 86.661 |
I | HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX | Tr. đồng | 10.237 | 2.360 | 7.877 | 20.715 | 3.488 | 17.227 | 56.619 | 9.538 | 47.081 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | 2.360 | 2.360 | - | 3.088 | 3.088 | - | 9.538 | 9.538 | - |
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | 7.877 | - | 7.877 | 17.627 | 400 | 17.227 | 47.081 | - | 47.081 |
1 | Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Số người được cử đi đào tạo | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 | Số người được tham gia bồi dưỡng | Người | 1.105 |
|
| 960 |
|
| 2.495 | 2.495 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr. đồng | 2.360 | 2.360 | - | 3.088 | 3.088 | - | 5.568 | 5.568 |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | 2.360 | 2.360 | - | 3.088 | 3.088 | - | 5.568 | 5.568 |
|
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
1.3 | Thí điểm số cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 10 |
| 10 | 35 |
| 35 | 35 |
| 35 |
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr. đồng | 167 |
| 167 | 449 |
|
| 496 |
| 496 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | 167 | - | 167 | 449 | - | 449 | 496 | - | 496 |
3 | Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | - | - | - | - | - | - | 2 | - | 2 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 2.000 | - | 2.000 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 2.000 | - | 2.000 |
| - Hỗ trợ cung cấp trao đổi thông tin cho HTX và kết nối thiết bị, phần mềm và chuyển đổi số cho HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | - | - | - | - | - | - | 202 | 202 | - |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 2.500 | 2.500 | - |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 2.500 | 2.500 | - |
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
4 | Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 21 | - | 21 | 40 | - | 40 | 40 | - | 40 |
| - Tổng số vốn được vay | Tr. đồng | 7.710 | - | 7.710 | 16.778 | - | 16.778 | 17.000 | - | 17.000 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | 7.710 | - | 7.710 | 16.778 | - | 16.778 | 17.000 | - | 17.000 |
5 | Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 20 | 10 | 10 | 20 | 10 | 10 | 20 | 10 | 10 |
6 | Hỗ trợ thành lập mới |
| - | - | - |
|
|
|
| - | - |
| - Số hợp tác xã, Liên hiệp HTX được hỗ trợ | HTX | - | - | - | 50 | 50 | - | 22 | 22 | - |
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr. đồng | - | - | - | 400 | 400 | - | 440 | 440 | - |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | - | - | - | 400 | 400 | - | 440 | - | 440 |
7 | Xây dựng website cho Liên minh HTX tỉnh Thanh Hóa | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | - | - | - | - | - | - | 100 | 100 | - |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 100 | 100 | - |
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
8 | Hỗ trợ tuyên truyền chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, các quy định trong Luật HTX 2012 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | - | - | - | - | - | - | 500 | 500 | - |
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 570 | 570 | - |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 570 | 570 | - |
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
9 | Hỗ trợ tuyên truyền củng cố, tổ chức lại HTX theo Luật HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | - | - | - | - | - | - | 200 | 200 | - |
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 300 | 300 | - |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 300 | 300 | - |
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
10 | Hỗ trợ tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | - | - | - | - | - | - | 500 | 500 | - |
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 500 | 500 | - |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 500 | 500 | - |
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
11 | Hỗ trợ thực hiện Đề án xây dựng chuỗi cửa hàng giới thiệu, bán sản phẩm cho các HTX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | - | - | - | - | - | - | 20 | - | 20 |
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 27.145 | - | 27.145 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 27.145 | - | 27.145 |
II | HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP (bao gồm cả hỗ trợ thực hiện Đề án “Phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025) | Tr. đồng | 156.050 | 155.550 | 38.883 | 68.620 | 68.120 | 500 | 89.430 | 72.130 | 17.300 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | 155.550 | 155.550 | - | 55.200 | 55.200 | - | 55.450 | 55.450 | - |
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | 500 | - | 38.883 | 13.420 | 12.920 | 500 | 33.980 | 16.680 | 17.300 |
1 | Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 61 |
|
| 23 |
|
| 23 |
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr. đồng | 192.633 | 54.250 | 38.383 | 69.000 | 55.200 | 13.800 | 69.000 | 55.200 | 13.800 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | 154.250 | 154.250 | - | 55.200 | 55.200 | - | 55.200 | 55.200 | - |
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | - | - | 38.383 | - | - | - | 16.800 | 3.000 | 13.800 |
2 | Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Ưu đãi về tín dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Hỗ trợ về chế biến sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Hỗ trợ đặc thù khác của địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.1 | Kiểm tra, giám sát hoạt động của các HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 167 | - | 167 | 60 | - | 60 | 150 | - | 150 |
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr. đồng | 500 | - | 500 | 500 | - | 500 | 500 | - | 500 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | - | - | - | - | - |
|
| - | - |
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | 500 | - | 500 | 500 | - | 500 | 500 | - | 500 |
6.2 | Hỗ trợ xây dựng mô hình HTX HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, phát triển bền vững |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 3 |
|
| 17 |
|
| 18 |
|
|
| - Tổng kinh phí được hỗ trợ | Tr.đồng | 1.569 | 1.050 | 519 | 16.150 | 12.920 | 3.230 | 17.100 | 13.680 | 3.420 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr.đồng | 1.050 | 1.050 | - | - | - | - | - | - | - |
| Ngân sách địa phương | Tr.đồng | - | - | - | 12.920 | 12.920 | - | 13.680 | 13.680 | - |
6.3 | Hỗ trợ xây dựng mô hình HTX kiểu mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 5 | 5 | - | - | - | - | 3 | - | 3 |
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr. đồng | 2.500 | 2.500 | - | - | - | - | 3.000 | - | 3.000 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - |
| - |
|
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 3.000 |
| 3.000 |
6.4 | Hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển sản xuất |
|
|
|
|
|
|
|
| - |
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 10 | 10 | - | - | - | - | 10 | 10 | - |
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr. đồng | 250 | 250 | - | - | - | - | 250 | 250 | - |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | 250 | 250 | - | - | - | - | 250 | 250 | - |
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
III | HỖ TRỢ CÁC HTX PHI NÔNG NGHIỆP | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 26.780 | 4.500 | 22.280 |
| Hỗ trợ thực hiện các nội dung của Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 26.780 | 4.500 | 22.280 |
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | - | - | - | - | - | - | 23 | - | 23 |
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 26.780 | 4.500 | 22.280 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 4.500 | 4.500 | - |
| Ngân sách địa phương | Tr. đồng | - | - | - | - | - | - | 22.280 | - | 22.280 |
- 1Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 19/2021/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 61/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Ninh Bình năm 2022
- 3Kế hoạch 935/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2022
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 3Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2018 thực hiện thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học về làm việc có thời hạn ở các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018-2020
- 4Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Kết luận 70-KL/TW năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 204-KH/TU về thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 12Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 19/2021/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025
- 13Kế hoạch 61/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Ninh Bình năm 2022
- 14Kế hoạch 935/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2022
Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa năm 2022
- Số hiệu: 209/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Lê Đức Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định