Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 208/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 25 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI KẾT NỐI CƠ SỞ DỮ LIỆU DÂN CƯ VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TIÊM CHỦNG, XÉT NGHIỆM, QUẢN LÝ NGƯỜI NHIỄM COVID-19 KHỎI BỆNH VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI LƯU TRÚ, RA VÀO TỈNH, LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19

Thực hiện chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh tại Hội nghị triển khai thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về việc ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”; xét đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 6034/TTr-CAT-TM ngày 19/10/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch triển khai kết nối cơ sở dữ liệu dân cư với cơ sở dữ liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người nhiễm COVID-19 khỏi bệnh và quản lý người lưu trú, ra vào Tỉnh, làm việc tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Triển khai thực hiện nghiêm Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ và chỉ đạo của các Bộ, Ngành trung ương về việc triển khai các quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" phù hợp với địa bàn tỉnh, tạo điều kiện cho cơ quan, doanh nghiệp và Nhân dân duy trì các hoạt động trong trạng thái bình thường mới, ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19.

b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trọng tâm là nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người nhiễm COVID-19 khỏi bệnh nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý người lưu trú, ra vào Tỉnh, làm việc, hoạt động tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu dân cư... (gọi tắt là cơ quan, tổ chức, cơ sở) trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện thành công “mục tiêu kép” vừa phòng chống dịch COVID-19 hiệu quả, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

a) Kết nối đồng bộ các Cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh trên cơ sở nền tảng dữ liệu gốc là dữ liệu dân cư quốc gia, đồng thời thiết lập quy trình quản trị chặt chẽ, an toàn, phù hợp với từng đối tượng phục vụ công tác quản lý người lưu trú, ra vào Tỉnh, làm việc tại các cơ quan, tổ chức, cơ sở trên địa bàn tỉnh, phục vụ kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, thúc đẩy hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.

b) Quá trình thực hiện cần chủ động, sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế từng địa bàn, khu vực trên cơ sở bám sát và tuân thủ quan điểm, nguyên tắc: Y tế là trụ cột, trung tâm; lực lượng vũ trang là tuyến đầu, trong đó Công an là lực lượng xung kích, tiên phong; hệ thống chính trị ở cơ sở, Tổ COVID-19 cộng đồng là hạt nhân; thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cơ sở chịu trách nhiệm hoàn toàn nếu để dịch xâm nhập; tăng cường xử lý vi phạm để thay đổi nhận thức; truyền thông chủ động, tích cực, phù hợp với tình hình mới.

c) Xác định nhiệm vụ quản lý dân cư trên nền tảng dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân là trọng tâm, cấp bách và thường xuyên, lâu dài; yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ngành, địa phương phải chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc các giải pháp quản lý công dân trên nền tảng dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân trong giai đoạn "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, ổn định kinh tế - xã hội” trên địa bàn tỉnh.

d) Các sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức, tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công chủ trì và các nhiệm vụ phối hợp trong việc triển khai kết nối cơ sở dữ liệu dân cư với cơ sở dữ liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người nhiễm COVID-19 khỏi bệnh và quản lý người lưu trú, ra vào Tỉnh, làm việc tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo hoạt động bình thường của người dân, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.

đ) Công tác tuyên truyền đảm bảo truyền tải đầy đủ, kịp thời các chủ trương chính sách của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về việc ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong quản lý xã hội, phòng, chống dịch COVID-19 và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh để người dân dễ hiểu, dễ thực hiện và thực hiện được ngay, tạo ý thức tự giác, tự chấp hành, tự thực hiện của mọi người dân, cá nhân, tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Thường xuyên cập nhật, bổ sung, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người nhiễm COVID-19 khỏi bệnh trên địa bàn tỉnh.

1.1. Thực hiện cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử cho tất cả công dân từ đủ 14 tuổi trở lên đang cư trú trên địa bàn tỉnh bảo đảm tất cả công dân chưa đủ điều kiện cấp thẻ căn cước công dân đều phải được nhận thông báo mã định danh cá nhân.

- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành và UBND các cấp thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Phấn đấu hoàn thành trước ngày 15/11/2021 và thực hiện thường xuyên đối với những trường hợp chưa được cấp CCCD gắn chíp.

1.2. Cập nhật đầy đủ thông tin công dân vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đảm bảo dữ liệu "đúng, đủ, sạch, sống"

- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các địa phương thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

1.3. Cập nhật toàn bộ dữ liệu tiêm chủng vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

a) Làm sạch dữ liệu tiêm chủng đã được cập nhật vào hệ thống của Bộ Y tế và chuyển cho Bộ Công an đồng bộ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

Trên cơ sở dữ liệu do Bộ Công an chuyển về, Công an tỉnh chỉ đạo Công an cấp huyện chủ trì, phối hợp với ngành Y tế và các cơ quan, đơn vị, chính quyền cơ sở tổ chức rà soát, đối sánh, làm sạch dữ liệu; cụ thể: Nếu thông tin trùng khớp thì Công an cấp xã tiến hành xác thực; trường hợp thông tin sai lệch thì Công an cấp xã xác minh, điều chỉnh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Y tế; sau đó thực hiện thường xuyên.

b) Đối với các trường hợp đã tiêm nhưng chưa được cập nhật vào hệ thống của Bộ Y tế: Sở Y tế chủ trì xây dựng phương án chi tiết để huy động tối đa nguồn nhân lực phục vụ việc cập nhật; quá trình cập nhật phải đảm bảo đầy đủ các trường thông tin của công dân theo quy định trên phiếu sàng lọc trước khi tiêm chủng nhất là các trường thông tin: Họ tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số căn cước công dân (hoặc mã định danh cá nhân); Nơi đăng ký thường trú; nơi tạm trú; Thông tin tiêm chủng (mũi tiêm, tên vaccine, ngày tiêm, cơ sở tiêm chủng), để tiếp tục bàn giao cho Công an tỉnh cập nhật vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong tháng 10/2021.

c) Đối với các trường hợp tiêm mới:

- Trường hợp là cán bộ, công nhân viên các cơ quan quản lý nhà nước các cấp: Thủ trưởng các sở, ban, ngành; huyện/ thị xã/ thành phố, xã/phường/thị trấn chủ trì, chịu trách nhiệm nhập đầy đủ, chính xác các thông tin, đặc biệt là mũi tiêm vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (trên trang web đăng ký di chuyển:) https://dkdichuyen.dancuquocgia.gov.vn).

- Trường hợp không phải là cán bộ, công nhân viên các cơ quan nhà nước: UBND địa phương giao Trạm y tế cơ sở chủ trì, chịu trách nhiệm nhập thông tin tiêm chủng vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (trên trang web đăng ký di chuyển: https://dkdichuyen.dancuquocgia.gov.vn).

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

1.4. Cập nhật dữ liệu công dân diện F0, F0 khỏi bệnh, F1, F2 vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Phân công nhiệm vụ:

+ Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương lập danh sách các trường hợp diện F0, F0 khỏi bệnh, F1, F2 trên địa bàn và chuyển ngay cho Công an cấp huyện nơi công dân cư trú, tạm trú.

+ Công an tỉnh chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp xã cập nhật vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2. Tổ chức hoạt động kiểm soát người, phương tiện ra vào tỉnh đảm bảo vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đi lại của người dân, giao thương hàng hóa, vừa kiểm soát được người từ các địa bàn/ khu vực có dịch cấp 3, cấp 4 đến địa bàn tỉnh để áp dụng các biện pháp y tế theo quy định, ngăn ngừa dịch bệnh xâm nhập, lây lan, bùng phát trên địa bàn tỉnh.

2.1. Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin tại các Điểm kiểm soát thông tin người ra/vào tỉnh (viết tắt là Điểm kiểm soát) để quét mã QR đối với người, phương tiện khi qua Điểm kiểm soát; khai thác thông tin trên cơ sở dữ liệu thu thập được để cập nhật danh sách người từ tỉnh ngoài đến địa bàn; phân loại cấp độ dịch của địa bàn/ khu vực nơi công dân đó xuất phát để thông báo cho Tổ COVID-19 cộng đồng nơi công dân đến để quản lý; hằng ngày cập nhật số liệu người/phương tiện vào tỉnh, phân loại rõ các đối tượng từ các địa bàn/ khu vực có dịch theo các cấp độ.

- Phân công nhiệm vụ: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở Y tế, Giao thông vận tải và các địa phương liên quan thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Hoàn thành lắp đặt trang thiết bị trong tháng 10/2021 và thực hiện thường xuyên.

2.2. Tổ chức phân luồng giao thông tại các Điểm đảm bảo tránh ùn tắc giao thông, đồng thời kiểm soát được người từ các địa bàn/ khu vực có dịch cấp 3, cấp 4 đến địa bàn tỉnh, trong đó phân luồng theo 2 diện: đối tượng đến từ địa bàn/ khu vực có dịch cấp 1, cấp 2 (được đi lại bình thường) và đối tượng đến từ địa bàn/khu vực có dịch cấp 3, cấp 4 (được đi lại nhưng có điều kiện và phải áp dụng biện pháp y tế khi vào tỉnh).

- Phân công nhiệm vụ: Sở Giao thông vận tải chủ trì xây dựng phương án phân luồng; UBND các địa phương cấp huyện có Điểm kiểm soát chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Hoàn thành việc tổ chức phân luồng trong tháng 10/2021 và duy trì thường xuyên.

3. Quản lý di biến động dân cư, các trường hợp người từ tỉnh ngoài đến tạm trú, lưu trú, đi lại trong ngày phục vụ công tác truy vết khi phát sinh tình huống có dịch.

3.1. Thiết lập các điểm quét mã QR tại trụ sở các cơ quan, doanh nghiệp, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở tôn giáo, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, khu du lịch, các khu vực tập trung đông người, khu dân cư, các dự án có đông công nhân... Yêu cầu người từ bên ngoài đến phải thực hiện quét mã QR.

- Phân công nhiệm vụ:

+ Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp, người đứng đầu/ phụ trách/ quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở tôn giáo, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, khu du lịch, các khu vực tập trung đông người... chịu trách nhiệm bố trí bộ phận thường trực để kiểm soát người ra vào hằng ngày, đặc biệt là người từ tỉnh ngoài đến cơ quan, đơn vị mình, yêu cầu quét QR-Code.

+ Giao UBND cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện và kịp thời xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị không chấp hành.

- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong tháng 10/2021 và thực hiện thường xuyên.

3.2. Quản lý hoạt động tạm trú, lưu trú, đi lại đối với người từ tỉnh ngoài, người nước ngoài đến địa phương; kịp thời truy vết, bóc tách F0 ra khỏi cộng đồng và triển khai biện pháp theo dõi, cách ly y tế theo quy định đối với người từ các địa bàn/ khu vực có dịch cấp 3, 4.

- Phân công nhiệm vụ:

+ Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh đối với việc quản lý người và phương tiện từ tỉnh ngoài, người nước ngoài đến địa phương; trong đó: (1) Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể của địa phương, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp, cơ sở tôn giáo trên địa bàn chủ trì, chịu trách nhiệm quản lý người và phương tiện từ tỉnh ngoài, người nước ngoài đến lao động, làm việc và đi về trong ngày. (2) Chỉ đạo các Tổ COVID-19 cộng đồng, tổ dân, khu phố, mặt trận, đoàn thể, dân quân tự vệ, các tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở phối hợp với lực lượng Công an cơ sở trong việc rà soát, quản lý người và phương tiện từ tỉnh ngoài, người nước ngoài đến địa phương ngay từ cơ sở.

+ Công an tỉnh phối hợp với UBND cấp huyện chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp xã chủ trì rà soát, quản lý người từ tỉnh ngoài, người nước ngoài đến địa bàn tạm trú, lưu trú, hoạt động tại khu dân cư.

+ Sở Giao thông vận tải chủ trì rà soát, quản lý các phương tiện vận tải hàng hóa, vận tải hành khách công cộng từ tỉnh ngoài đến địa phương.

+ Sở Du lịch phối hợp với UBND các địa phương rà soát, quản lý người từ tỉnh ngoài, người nước ngoài đến du lịch trên địa bàn.

+ Ban Quản lý khu kinh tế Quảng Ninh: Chủ trì quản lý, thống kê người từ tỉnh ngoài đến lao động, làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý.

+ Các sở, ban, ngành, cơ quan của Tỉnh chịu trách nhiệm rà soát, quản lý người từ tỉnh ngoài đến trụ sở cơ quan, đơn vị.

+ Khi phát hiện các trường hợp đến từ các địa bàn/ khu vực có dịch cấp 3, 4 thì cơ quan, tổ chức, cơ sở, Công an cấp xã phải kịp thời báo cáo UBND cấp xã để chỉ đạo triển khai thực hiện biện pháp theo dõi, cách ly y tế theo quy định.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.3. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về tình hình, số liệu về người và phương tiện từ tỉnh ngoài, người nước ngoài đến địa bàn tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống dịch COVID-19 của Tỉnh.

- Phân công nhiệm vụ:

+ Các sở, ban, ngành thuộc Tỉnh tổng hợp số liệu trao đổi về bộ phận thường trực phòng, chống dịch của UBND cấp xã nơi đặt trụ sở.

+ UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo duy trì hoạt động của Trung tâm chỉ huy phòng, chống dịch cấp huyện, cấp xã để thực hiện nhiệm vụ là đầu mối thống nhất tổng hợp số liệu về người và phương tiện từ tỉnh ngoài đến địa bàn; báo cáo về Công an tỉnh trước 18h hằng ngày qua văn bản điện tử hoặc Zalo nhóm công tác.

+ Công an tỉnh thành lập Tổ công tác để tổng hợp số liệu về người và phương tiện từ tỉnh ngoài, người nước ngoài đến trong phạm vi toàn tỉnh, thường xuyên báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Từ ngày 25/10/2021.

4. Bảo đảm an ninh mạng, an ninh, an toàn các hệ thống thông tin, bảo vệ an toàn dữ liệu cá nhân của công dân trong việc triển khai kết nối cơ sở dữ liệu dân cư với cơ sở dữ liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người nhiễm COVID-19 khỏi bệnh và quản lý người lưu trú, ra vào Tỉnh, làm việc tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19. Xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các trường hợp cố ý hoặc không làm hết trách nhiệm để lộ, lọt dữ liệu cá nhân của công dân.

- Phân công nhiệm vụ: Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, kiểm soát chung; Công an tỉnh, Sở Y tế và các sở, ngành liên quan, UBND các địa phương chịu trách nhiệm đối với dữ liệu được phân công cập nhật, quản lý.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, đảm bảo truyền tải đầy đủ, kịp thời các chủ trương chính sách của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về việc ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong quản lý xã hội, phòng, chống dịch COVID-19 và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh để người dân dễ hiểu, dễ thực hiện và thực hiện được ngay, tạo ý thức tự giác, tự chấp hành, tự thực hiện của mọi người dân, đặc biệt là việc cài đặt ứng dụng PC-Covid trong việc khai báo y tế, khai báo di chuyển nội địa, sử dụng mã QR cá nhân...

- Phân công nhiệm vụ: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, UBND các địa phương và các đơn vị liên quan thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 10/2021 và duy trì thường xuyên.

6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của Trung ương, của Tỉnh trong việc tổ chức thực hiện triển khai kết nối cơ sở dữ liệu dân cư với cơ sở dữ liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người nhiễm COVID-19 khỏi bệnh và ứng dụng nền tảng công nghệ phục vụ quản lý người lưu trú và phương tiện ra vào Tỉnh, làm việc tại các cơ quan, tổ chức, cơ sở trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.

- Phân công nhiệm vụ: Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương thực hiện theo lĩnh vực, địa bàn quản lý.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

7. Đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất trong công tác triển khai kết nối cơ sở dữ liệu dân cư với cơ sở dữ liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người nhiễm COVID-19 khỏi bệnh và quản lý người lưu trú và phương tiện ra vào Tỉnh, làm việc tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh, gồm: (1) Kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện, xây dựng phần mềm, triển khai các điểm kiểm tra, quét QR Code...; (2) Kinh phí đảm bảo chế độ, chính sách, bồi dưỡng cho các lực lượng, cá nhân được huy động tham gia (lực lượng Công an cơ sở; các lực lượng làm việc tại các Điểm kiểm soát thông tin ra vào Tỉnh; thành viên Tổ Covid 19 cộng đồng và các lực lượng, cá nhân khác được huy động phục vụ cho công tác xác minh, thu thập thông tin, tài liệu...) theo chế độ quy định hiện hành.

- Phân công nhiệm vụ:

+ Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mua sắm trang thiết bị, xây dựng phần mềm, kiểm tra, quét mã QR và thực hiện chế độ chính sách cho lực lượng được huy động tham gia thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định, báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

+ Sở Tài chính chủ trì tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 10/2021, sau đó thực hiện thường xuyên.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh căn cứ nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, địa bàn quản lý.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo các tổ chức chính trị, xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, giải pháp của Trung ương và của Tỉnh trong việc thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.

3. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 của tỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Công an (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT các PCT UBND tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- V0-3, TH, TM, PC, TTTT-VP;
- Lưu: VT, XD6.
N.10-KH.014

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Tường Văn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2021 triển khai kết nối cơ sở dữ liệu dân cư với cơ sở dữ liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người nhiễm COVID-19 khỏi bệnh và quản lý người lưu trú, ra vào Tỉnh, làm việc tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

  • Số hiệu: 208/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 25/10/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Nguyễn Tường Văn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/10/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản