- 1Kết luận 02-KL/TW năm 2016 tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2078/KH-UBND | Lai Châu, ngày 19 tháng 10 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 02-KL/TW NGÀY 26/4/2016 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VÀ CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ kết luận số 02-KL/TW ngày 26/4/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị khóa IX về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
Thực hiện Công văn số 167-CV/TU ngày 13/9/2016 của Tỉnh ủy Lai Châu về việc thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu xây dựng Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;
Đề ra các giải pháp tiếp tục thực hiện và phân công tổ chức thực hiện, đưa công tác bảo vệ môi trường trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, ban, ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp;
Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường nhằm thực hiện phát triển bền vững; tăng cường năng lực giám sát và thông tin về chất lượng môi trường;
Phân công nhiệm vụ cụ thể để giải quyết một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường cho phù hợp với tình hình thực tế tỉnh Lai Châu nhằm ngăn ngừa hạn chế vấn đề ô nhiễm môi trường, giảm thiểu suy thoái tài nguyên thiên nhiên, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên, năng lực quản lý môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và mọi người dân. Chú ý yếu tố môi trường, phát triển kinh tế xanh, bền vững. Hình thành các thiết chế văn hóa, đạo đức, ứng xử thân thiện với môi trường.
2. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ môi trường. Làm rõ vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường kéo dài mà không có biện pháp giải quyết, khắc phục. Gắn các chỉ tiêu về môi trường vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Kiện toàn cơ cấu tổ chức của hệ thống quản lý nhà nước về môi trường. Chú trọng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã.
4. Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, tập trung giải quyết các vấn đề môi trường khu vực đô thị, lưu vực sông, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, khoanh vùng, xử lý, cải tạo các khu vực bị ô nhiễm môi trường.
5. Sử dụng hợp lý, hiệu quả, đúng mục đích nguồn chi sự nghiệp môi trường. Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích phát triển các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế nhằm giảm gánh nặng từ nguồn ngân sách nhà nước.
6. Chú trọng áp dụng đổi mới công nghệ sản xuất và công nghệ môi trường; hạn chế phát triển mới và giảm dần các hoạt động kinh tế tiêu tốn nhiều năng lượng, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.
7. Dự báo và giải quyết các vấn đề môi trường của tỉnh, tiếp cận công nghệ mới và huy động nguồn lực quốc tế cho bảo vệ môi trường.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch; tổng hợp, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện;
Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học;
Phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm chi cho sự nghiệp môi trường;
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, các mỏ khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức các đợt kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh;
Nâng cao chất lượng thẩm định đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phát triển; tăng cường kiểm tra sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, bảo đảm các dự án trước khi đi vào hoạt động phải được xác nhận hoàn thành công trình, biện pháp bảo vệ môi trường; tăng cường giám sát hoạt động xả thải của các cơ quan, doanh nghiệp có hoạt động xả thải trên địa bàn tỉnh;
Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương phù hợp với điều kiện của tỉnh và yêu cầu hội nhập quốc tế, kết hợp thải lượng ô nhiễm và sức chịu tải của môi trường.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan đầu mối thẩm định, trình phê duyệt dự án, quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án phải đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường; kiên quyết không trình phê duyệt các dự án, quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các nội dung kêu gọi các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học;
Tiếp tục nghiên cứu, lồng ghép các chỉ tiêu về môi trường vào kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
Rà soát, xem xét quy định cụ thể tỷ lệ vốn đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường đối với các loại hình dự án đầu tư khi trình UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định; trước khi xem xét quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường; không cho phép đầu tư các loại hình sản xuất, sử dụng công nghệ lạc hậu có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
Xây dựng chính sách thu hút ngành nghề đầu tư ít gây ô nhiễm môi trường.
3. Sở Xây dựng
Là cơ quan đầu mối kiểm tra, rà soát các quy hoạch xây dựng mới hoặc điều chỉnh quy hoạch trong đó thể hiện chi tiết về hệ thống tập kết, thu gom, xử lý chất thải và các công trình phụ trợ theo quy định về bảo vệ môi trường; đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi cấp phép xây dựng cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giá dịch vụ trong thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
Tăng cường công tác quản lý môi trường xây dựng như môi trường trong thiết kế quy hoạch xây dựng, môi trường trong quản lý đô thị và khu công nghiệp; môi trường sản xuất vật liệu xây dựng; môi trường công trường xây dựng; môi trường trong nhà ở và công trình công cộng, công trình sản xuất công nghiệp; lập bản đồ các khu vực có nguy cơ ngập nước, sạt lở, lũ quét tại các khu đô thị, khu dân cư hoặc có các giải pháp thích hợp để bảo vệ môi trường; phối hợp các cơ quan quản lý nhà nước thanh tra, giám sát các vấn đề môi trường.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ các nguồn phóng xạ;
Là cơ quan đầu mối thẩm định các công nghệ trong xử lý chất thải của các dự án được triển khai trên địa bàn tỉnh; chuyển giao công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, công nghệ sạch thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh; rà soát, bổ sung danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, danh mục công nghệ cấm chuyển giao nhằm ngăn chặn việc chuyển giao các công nghệ, phương tiện, thiết bị cũ gây ô nhiễm môi trường vào tỉnh;
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thực hiện các biện pháp khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng; chỉ đạo tăng cường biện pháp tuần tra, kiểm soát việc khai thác, chặt phá rừng, săn bắt trái phép, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm;
Thực hiện các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học tại Khu dự trữ thiên nhiên Mường Tè, vùng đệm của Vườn Quốc gia Hoàng Liên thuộc địa phận tỉnh Lai Châu;
Hướng dẫn sử dụng, bảo quản và phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật đúng quy định;
Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi, kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm;
Tổ chức thực hiện nghiêm túc tiêu chí về bảo vệ môi trường trong việc công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới.
6. Sở Y tế
Tăng cường công tác kiểm soát, xử lý chất thải y tế theo quy định; chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải y tế, lò đốt chất thải rắn đảm bảo xử lý đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả thải.
Tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm theo quy định.
7. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp; các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi lưu thông, buôn bán chất gây ô nhiễm môi trường; nhập lậu gia súc, gia cầm và các loại hóa chất cấm lưu hành; lợi dụng việc nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để đưa rác thải vào địa bàn tỉnh hoặc thông qua địa bàn tỉnh để đưa vào nước ta.
Tăng cường công tác kiểm tra về tiến độ đầu tư của các chủ dự án đầu tư cụm công nghiệp; phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp hoạt động tại các cụm công nghiệp.
8. Sở Nội vụ
Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường, chủ động tham mưu cho UBND tỉnh trong việc kiện toàn cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý nhà nước về môi trường từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã theo quy định nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Sử dụng nguồn sự nghiệp môi trường để bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác bảo vệ môi trường cấp xã.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
9. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thúc đẩy hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, dự báo và giải quyết các vấn đề môi trường của tỉnh, tiếp cận công nghệ mới, đẩy mạnh huy động nguồn lực quốc tế cho bảo vệ môi trường.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tăng cường chỉ đạo công tác thu gom, xử lý rác thải, nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường tại các Khu du lịch, khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tăng cương công tác giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, về hậu quả của ô nhiễm môi trường tới sức khỏe con người và sự phát triển của toàn xã hội trong trường học; phát động các phong trào, hoạt động thiết thực nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động về bảo vệ môi trường trong học sinh, sinh viên; gắn kết quả, hiệu quả công tác giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đối với công tác thi đua khen thưởng trong các trường học.
12. Sở Tài chính
Hàng năm căn cứ dự toán Trung ương giao, tham mưu cân đối, phân bổ ngân sách cho công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định;
Ưu tiên việc tăng phân bổ ngân sách từ nguồn vốn đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, cân đối kinh phí thường xuyên sự nghiệp môi trường hàng năm theo tỷ lệ quy định trong tổng chi ngân sách nhà nước; tăng dần tỷ lệ phân bổ cho hoạt động sự nghiệp môi trường theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; nghiên cứu bổ sung mục chi riêng về đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường thuộc khu vực công ích theo Luật Ngân sách nhà nước;
Tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về môi trường để đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định. Tăng cường đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
13. Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát việc xử lý chất thải tại khu vực thuộc phạm vi quản lý.
14. Công an tỉnh
Tăng cường công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, tội phạm về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
15. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu vực biên giới, cửa khẩu.
16. Các cơ quan thông tin truyền thông
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục hoặc lồng ghép với chuyên trang, chuyên mục khác nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Xác định môi trường là vấn đề toàn cầu, bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một nội dung cơ bản của phát triển bền vững.
17. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và giám sát các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
18. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ môi trường. Chủ động chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chuyên môn thực hiện các biện pháp giải quyết các vấn đề môi trường tại địa phương hoặc báo cáo cấp trên trong trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết. Gắn các chỉ tiêu về môi trường vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương.
Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát đảm bảo thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý chất thải trên địa bàn. Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích phát triển các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế.
Cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước đô thị, các khu dân cư tập trung; quy hoạch lò giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo vệ sinh môi trường.
Tăng cường chỉ đạo thực hiện tiêu chí môi trường trong Chương trình xây dựng nông thôn mới. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường trong xây dựng chuồng trại chăn nuôi, hố tiêu hợp vệ sinh, thu gom và xử lý triệt để các loại bao bì, chai lọ đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.
Tăng cường công tác trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ rừng và phát triển đa dạng sinh học.
Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 182/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch sơ kết 8 năm tổ chức hoạt động Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng (2008-2015) và 5 năm thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng gắn với quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Lai Châu (2011-2015)
- 3Quyết định 32/2016/QĐ-UBND quy định về thu phí và chế độ quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 3Quyết định 182/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 4Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch sơ kết 8 năm tổ chức hoạt động Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng (2008-2015) và 5 năm thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng gắn với quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Lai Châu (2011-2015)
- 5Kết luận 02-KL/TW năm 2016 tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 32/2016/QĐ-UBND quy định về thu phí và chế độ quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Kế hoạch 2078/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 02-KL/TW và Chỉ thị 25/CT-TTg do tỉnh Lai Châu ban hành
- Số hiệu: 2078/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Đỗ Ngọc An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định