- 1Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng
- 2Quyết định 3588/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư 20/2021/TT-BYT quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 5785/QĐ-BYT năm 2021 về Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 dành cho người từ 18 tuổi trở lên do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Công văn 2213/BYT-DP năm 2022 về tạm dừng áp dụng khai báo y tế nội địa do Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 40/2022/QĐ-UBND Quy định việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8Quyết định 1575/QĐ-BYT năm 2023 về Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2064/KH-UBND | Kon Tum, ngày 03 tháng 7 năm 2023 |
SỬ DỤNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2023
Căn cứ Quyết định số 2227/QĐ-BYT ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 năm 2023; theo kết quả đánh giá tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022I. MỤC TIÊU: Phòng, chống dịch chủ động bằng việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các trường hợp thuộc diện tiêm chủng theo hướng dẫn của Bộ Y tế và đảm bảo kịp thời và an toàn tiêm chủng.
II. NGUYÊN TẮC, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, LOẠI VẮC XIN
1. Nguyên tắc: (1) Vắc xin phòng COVID-19 được tiêm miễn phí. (2) Sử dụng đồng thời tất cả các loại vắc xin đủ điều kiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế để tăng độ bao phủ vắc xin cho người dân. (3) Trẻ em và người lớn có chỉ định tiêm chủng sẽ được tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế và hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất đã đăng ký với Bộ Y tế. (4) Trong trường hợp cần thiết, huy động tối đa các lực lượng tham gia tiêm chủng, bao gồm các cơ sở trong và ngoài ngành y tế, lực lượng công an, quân đội, các ban ngành đoàn thể. (5) Đảm bảo việc sử dụng vắc xin an toàn và hiệu quả.
2. Phạm vi: Triển khai trên toàn tỉnh.
3. Đối tượng tiêm
- Người từ 18 tuổi trở lên: Người thuộc đối tượng, chưa tiêm các mũi nhắc lại; người đến lịch tiêm trong năm 2023 (người từ 17 lên 18 tuổi).
- Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Người chưa tiêm đủ 3 mũi; người đến lịch tiêm trong năm 2023 (người từ 11 lên 12 tuổi).
- Người từ 5 đến dưới 12 tuổi: Người có nhu cầu tiêm mũi cơ bản.
- Đối với trẻ dưới 5 tuổi và tiêm các mũi tiếp cho các nhóm đối tượng từ 5 tuổi trở lên: Việc triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 liều cơ bản cho trẻ dưới 5 tuổi và tiêm các mũi tiếp cho các nhóm đối tượng từ 5 tuổi trở lên sẽ được thực hiện khi có hướng dẫn từ Bộ Y tế.
4. Hình thức triển khai: Tiêm chủng chiến dịch và/hoặc có thể lồng ghép với hoạt động tiêm chủng thường xuyên phù hợp với thực tế triển khai tại địa phương. Tiêm chủng miễn phí.
5. Nguồn, loại vắc xin: Nguồn vắc xin do Bộ Y tế cung ứng. Sử dụng vắc xin đã được Bộ Y tế cấp phép sử dụng, có chỉ định tiêm theo lứa tuổi.
III. NHU CẦU VẮC XIN ĐẾN HẾT NĂM 2023
TT | Đối tượng | Nhu cầu vắc xin (liều) | Số vắc xin đã cấp từ đầu năm 2023 (liều) | Số vắc xin hiện còn (liều) | Nhu cầu cần bổ sung (liều) |
1 | Người từ 18 tuổi trở lên | 9.400 | 7.000 | 1.200 | 1.200 |
2 | Người từ 12 đến dưới 18 tuổi | 2.400 | 0 | 0 | 2.400 |
3 | Trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi | 5.200 | 2.900 | 810 | 1.490 |
Tổng | 17.000 | 9.900 | 2.010 | 5.090 |
1. Cung ứng vắc xin: Vắc xin được Bộ Y tế cung ứng theo từng đợt. Tùy thuộc vào tình hình cung ứng các loại vắc xin, Sở Y tế có kế hoạch tổ chức tiêm chủng, điều phối sử dụng vắc xin đảm bảo an toàn, hiệu quả.
2. Tiếp nhận, vận chuyển và phân bổ vắc xin
- Vắc xin và vật tư tiêm chủng được Bộ Y tế chịu trách nhiệm kiểm soát đầu vào, đảm bảo đạt chất lượng, bảo quản theo quy định, phân bổ và vận chuyển cung ứng vắc xin cho tỉnh theo từng đợt, giao tại kho của tỉnh (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh).
- Tại địa phương: Việc tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản, phân phối vắc xin phòng COVID-19 phải tuân thủ theo các quy định hiện hành, đảm bảo vắc xin đến được điểm tiêm sớm nhất, chất lượng nhất.
3. Tổ chức tiêm chủng
- Tổ chức tiêm chủng theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng, Quyết định số 3588/QĐ-BYT ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Bộ Y tế về hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, Văn bản số 2213/BYT-DP ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Bộ Y tế về dừng áp dụng khai báo y tế nội địa và các hướng dẫn cập nhật của Bộ Y tế.
- Sử dụng hệ thống tiêm chủng sẵn có, các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng để triển khai tiêm chủng cho cộng đồng.
- Trong trường hợp cần đẩy nhanh tốc độ tiêm chủng thì bố trí các cụm điểm tiêm chủng lưu động tại các nhà máy, khu công nghiệp, trường học, nhà văn hoá,...để tiêm cho nhiều đối tượng cùng thời điểm và bố trí tổ tiêm lưu động để tiêm chủng tại nhà.
4. Đảm bảo an toàn tiêm chủng
- Thực hiện khám sàng lọc trước tiêm theo hướng dẫn tại Quyết định số 5785/QĐ-BYT ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế về hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 dành cho người từ 18 tuổi trở lên, Quyết định số 1575/QĐ-BYT ngày 27 tháng 3 năm 2023 của Bộ Y tế về hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em và theo dõi, xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng theo các hướng dẫn cập nhật của Bộ Y tế.
- Các Bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, thành phố tổ chức các đội cấp cứu tại điểm tiêm của đơn vị mình và hỗ trợ cho các điểm tiêm chủng tuyến xã, đặc biệt là các xã ở các vùng đi lại khó khăn, ít nhất 01 đội cấp cứu lưu động tại mỗi cụm 3-4 điểm tiêm chủng. Đồng thời, dự phòng cơ số giường bệnh hồi sức tích cực nhất định để sẵn sàng xử trí các trường hợp tai biến nặng trong suốt thời gian triển khai tiêm chủng COVID-19.
- Các cơ sở tiêm chủng khác (Trạm Y tế, Bệnh viện, Bệnh xá công an tỉnh, cơ sở tiêm chủng dịch vụ...) phải bố trí trang thiết bị, phương tiện xử trí cấp cứu tại chỗ và phương án cụ thể để hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp cần thiết.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch tại các điểm tiêm chủng.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý tiêm chủng: Tiếp tục sử dụng Nền tảng quản lý tiêm chủng COVID-19 để triển khai tiêm chủng và cập nhật thông tin tiêm chủng lên Hệ thống.
6. Truyền thông về triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19
- Truyền thông vận động người dân ủng hộ công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; khuyến khích người dân tích cực, chủ động tham gia tiêm vắc xin đầy đủ, đúng lịch, đúng đối tượng theo khuyến cáo của ngành Y tế.
- Truyền thông về công tác cung ứng vắc xin phòng COVID-19, đảm bảo an toàn tiêm chủng, ứng dụng công nghệ thông tin quản lý tiêm chủng; sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức... trong triển khai tiêm chủng tại các địa phương.
- Xây dựng các câu chuyện, các sự kiện liên quan đến truyền thông vận động người dân tham gia tiêm chủng để tăng cường truyền thông đến các nhóm đối tượng đích.
- Thực hiện quản trị thông tin, theo dõi thông tin dư luận, báo chí và mạng xã hội, cung cấp thông tin khoa học, kịp thời để phối hợp các cơ quan chức năng phản bác, xử lý tin giả, tin đồn liên quan đến công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo đúng quy định.
- Nâng cao năng lực truyền thông tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho các cơ quan báo chí, các cán bộ y tế và các lực lượng tham gia Chiến dịch tiêm chủng: tổ chức đào tạo, tập huấn; xây dựng và cung cấp các tài liệu truyền thông, các hướng dẫn chuyên môn dành cho cán bộ y tế, cán bộ tiêm chủng.
7. Quản lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau tiêm chủng
- Việc quản lý chất thải y tế phát sinh từ hoạt động tiêm chủng COVID-19 được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế; Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường và Quyết định số 40/2022/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh.
- Các cơ sở tiêm chủng có phương án thu gom và xử lý bơm kim tiêm, rác thải y tế tại điểm tiêm theo quy định. Lọ vắc xin sau khi sử dụng phải được hủy bỏ và ghi chép, báo cáo. Vắc xin phòng COVID-19 phải hủy do không đảm bảo điều kiện bao gồm vắc xin hết hạn dùng thực hiện theo quy định.
8. Theo dõi, giám sát và báo cáo Theo dõi, giám sát các hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19; chỉ đạo đôn đốc việc đảm bảo tiến độ tiêm chủng và đảm bảo chất lượng vắc xin. Báo cáo kết quả tiêm chủng định kỳ và báo cáo sự cố bất lợi sau tiêm chủng theo quy định
1. Kinh phí Trung ương: Cung ứng vắc xin, vật tư tiêm chủng (bơm kim tiêm, hộp an toàn), không bao gồm bông y tế, cồn y tế. Vận chuyển vắc xin đến kho của tỉnh, tập huấn cho tuyến tỉnh. Chi phí bồi thường cho một số trường hợp tử vong theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ.
2. Nguồn kinh phí địa phương: Kinh phí thực hiện Kế hoạch được cân đối từ nguồn dự toán chi sự nghiệp y tế giao đầu năm 2023 của Sở Y tế. Trường hợp sau khi rà soát, cân đối sắp xếp, điều chỉnh trong phạm vi nguồn dự toán ngân sách được giao đầu năm để thực hiện, đơn vị khó khăn về kinh phí, Sở Y tế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) vào cuối quý III năm 2023 để tổng hợp tham mưu, xử lý theo quy định.
1. Sở Y tế
- Chủ động xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai Chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo tiến độ phân bổ vắc xin của Bộ Y tế, đảm bảo đạt mục tiêu đề ra, tổ chức tiêm chủng kịp thời, không được để lãng phí bất kỳ nguồn vắc xin nào. Chủ động liên hệ với Bộ Y tế để đề xuất nhu cầu vắc xin, vật tư liên quan tiêm chủng, tài liệu truyền thông.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh/Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện (trong trường hợp cần thiết). Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế rà soát cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi sự nghiệp y tế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao 2023 theo quy định.
3. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chỉ đạo các cơ sở Y tế trong lực lượng công an, quân đội phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng thuộc diện quản lý. Phối hợp với Sở Y tế trong việc quản lý đối tượng tiêm chủng, hộ chiếu vắc xin trên các nền tảng công nghệ thông tin.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Phối hợp với ngành Y tế chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19 để các đối tượng trong diện tiêm chủng hiểu rõ và tích cực tham gia.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Trên cơ sở Kế hoạch này, chỉ đạo xây dựng Kế hoạch thực hiện cụ thể, sát với tình hình thực tế của từng địa phương, đơn vị và tổ chức thực hiện Kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 đảm bảo an toàn, hiệu quả. Ưu tiên nguồn lực, bố trí kinh phí địa phương hỗ trợ một số hoạt động thực hiện triển khai hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho người dân trên địa bàn.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc triển khai tiêm chủng trên địa bàn, không để tình trạng vắc xin hết hạn sử dụng, gây lãng phí.
- Chỉ đạo các đơn vị có liên quan, phối hợp các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương và huy động cộng đồng phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Y tế huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt các hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19, thông tin đến người dân biết và đi tiêm chủng đúng lịch, đủ mũi.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp và tham gia tích cực với ngành Y tế trong việc triển khai thực hiện hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho người dân trên địa bàn tỉnh năm 2023.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện, báo cáo kết quả về Sở Y tế theo đề nghị./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾT QUẢ TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 2064 /KH-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Tình hình tiếp nhận, sử dụng vắc xin, vật tư tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
a. Tình hình tiếp nhận, sử dụng vắc xin phòng COVID-19
Loại vắc xin | Năm 2021 | Năm 2022 | ||||||
Số vắc xin đã nhận trong năm (liều) | Số vắc xin đã cấp trong năm (liều) | Số hủy/ hết hạn (nếu có) | Số tồn đến 31/12 (liều) | Số vắc xin đã nhận trong năm (liều) | Số vắc xin đã cấp trong năm (liều) | Số hủy/ hết hạn (nếu có) | Số tồn đến 31/12 (liều) | |
AstraZeneca | 164.370 | 161.910 | 0 | 2.460 | 45.000 | 47.460 | 0 | 0 |
Comirnaty (Pfizer) | 304.290 | 303.006 | 0 | 1.284 | 498.512 | 499.796 | 0 | 0 |
Moderna | 21.00 | 21.000 | 0 | 0 | 170.430 | 170.430 | 0 | 0 |
Verocell (Sinopharm) | 200.010 | 200.010 | 0 | 0 | 35.000 | 10.360 | 0 | 24.640 |
Abdala | 45.000 | 36.530 | 0 | 8.470 | 0 | 8.470 | 0 | 0 |
b. Tình hình tiếp nhận, sử dụng vật tư tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
Vật tư | Năm 2021 | Năm 2022 | ||||||
Số đã nhận trong năm | Số đã cấp trong năm | Số hủy/ hết hạn | Số tồn đến 31/12 | Số đã nhận trong năm | Số đã cấp trong năm | Số hủy/ hết hạn | Số tồn đến 31/12 | |
BKT 0,3ml | 152.200 | 67.680 | 0 | 84.520 | 309.000 | 364.374 | 0 | 29.146 |
BKT 0,5ml | 256.100 | 248.600 | 0 | 7.500 | 99.000 | 41.280 | 0 | 57.720 |
BKT 1ml | 457.900 | 457.900 | 0 | 0 | 399.000 | 382.270 | 0 | 16.730 |
BKT 2ml | 21.000 | 17.632 | 0 | 9.368 | 42.000 | 51.368 | 0 | 0 |
BKT 3ml | 3.600 | 3.600 | 0 | 0 | - | - | 0 | - |
BKT 2/3ml | - | - | 0 | - | 40.000 | 5.510 | 0 | 34.490 |
BKT 5ml | 48.100 | 26.100 | 0 | 22.000 | 6.000 | 22.000 | 0 | 6.000 |
HAT | 11.325 | 8.839 | 0 | 2.486 | 7.275 | 8.724 | 0 | 1.037 |
2. Kết quả tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 (tính đến 31/12/2022)
- Kết quả tiêm chủng cho các nhóm tuổi theo từng loại vắc xin:
Nhóm tuổi | Tổng số mũi tiêm | |||||
Astra Zeneca | Pfizer | Moderna | Vero Cell | Abdala | Tổng số | |
Từ 18 tuổi trở lên | 236.131 | 506.980 | 101.270 | 210.522 | 33.055 | 1.087.958 |
Nhóm từ 12 - 17 tuổi | 0 | 166.958 | 0 | 0 | 0 | 166.958 |
Nhóm từ 5-11 tuổi | 0 | 83.913 | 89.068 | 0 | 0 | 172.981 |
- Kết quả tiêm liều cơ bản vắc xin phòng COVID-19:
Nhóm tuổi | Số đối tượng | Mũi 1 | Mũi 2 | Mũi 3 (Abdala) | Mũi bổ sung | Tỷ lệ tiêm đủ liều cơ bản (%) |
Từ 18 tuổi trở lên | 333.913 | 333.021 | 330.119 | 10.696 | 96.016 | 98,8 |
Nhóm từ 12 - 17 tuổi | 60.111 | 60.225 | 58.622 | - | - | 97,5 |
Nhóm từ 5-11 tuổi | 88.622 | 88.783 | 84.198 | - | - | 97,8 |
- Kết quả tiêm liều nhắc lại vắc xin phòng COVID-19:
Nhóm tuổi | Đối tượng tiêm mũi nhắc 1 | Số được tiêm mũi nhắc 1 | Đối tượng tiêm mũi nhắc 2 | Số được tiêm mũi nhắc 2 |
Từ 18 tuổi trở lên | 307.146 | 282.526 | 61.232 | 62.052 |
Nhóm từ 12 - 17 tuổi | 53.407 | 50.214 | - | - |
* Số liệu theo báo cáo của Sở Y tế