- 1Luật An ninh mạng 2018
- 2Kế hoạch 1572/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 205/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 02 tháng 02 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 964/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT “CHIẾN LƯỢC AN TOÀN, AN NINH MẠNG QUỐC GIA, CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI CÁC THÁCH THỨC TỪ KHÔNG GIAN MẠNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Thực hiện Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030” (sau đây viết tắt là Quyết định số 964/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Mục đích, yêu cầu
- Thực hiện có hiệu quả Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 được phê duyệt kèm theo Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và của toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đối với việc thực hiện Chiến lược an toàn, an ninh mạng.
- Nâng cao năng lực về bảo đảm an toàn, an ninh mạng, chủ động sẵn sàng ứng phó với các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền, lợi ích, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng và công cuộc chuyển đổi số quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên không gian mạng.
- Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại trong các mặt công tác. Nghiên cứu giải pháp xử lý, khắc phục lỗ hổng bảo mật, điểm yếu về bảo mật, an toàn thông tin.
- Xác định cụ thể nội dung công việc, trách nhiệm được phân công của các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong việc triển khai Quyết định số 964/QĐ-TTg.
2. Quan điểm chỉ đạo
- Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, sự quản lý của Nhà nước trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng và an ninh mạng (gọi tắt là an toàn, an ninh mạng), chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng. Xây dựng lực lượng bảo đảm an toàn, an ninh mạng hiện đại, chuyên nghiệp, có đủ nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- An toàn, an ninh mạng là trọng tâm của quá trình chuyển đổi số, là trụ cột quan trọng tạo lập niềm tin số và sự phát triển thịnh vượng trong kỷ nguyên số. An toàn, an ninh mạng là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, lâu dài nhằm khởi tạo và duy trì môi trường mạng an toàn, lành mạnh, tin cậy cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và môi người dân. Đầu tư cho an toàn, an ninh mạng là đầu tư cho phát triển bền vững và tạo ra giá trị.
- Nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội do không gian mạng mang lại để phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời chủ động phòng ngừa, sẵn sàng ứng phó để hạn chế các tác động tiêu cực, bảo đảm quốc phòng, chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và tính bền vững của quá trình phát triển đất nước trong thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, chủ động ứng phó từ sớm, từ xa với các nguy cơ, thách thức, hoạt động gây tổn hại tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia trên không gian mạng và an toàn thông tin mạng quốc gia, trong đó cơ quan quản lý nhà nước giữ vai trò điều phối, gắn kết, chia sẻ thông tin. Xác định nguồn lực nhà nước là quyết định, chiến lược, cơ bản lâu dài; sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và phát huy sức mạnh của quần chúng nhân dân là quan trọng, đột phá. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông chia sẻ thông tin giám sát không gian mạng nhằm phục vụ công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
- Chuyển đổi căn bản về nhận thức và cách làm để thích ứng một cách chủ động, linh hoạt và giảm thiểu các nguy cơ, đe dọa an toàn, an ninh mạng (cyber resilience): Từ mô hình bảo vệ phân tán sang mô hình bảo vệ tập trung; từ bị động ứng cứu sự cố sang chủ động dự báo sớm, cảnh báo sớm, phòng ngừa và ứng phó hiệu quả; từ đơn độc bảo vệ, giấu kín thông tin bị tấn công mạng sang chủ động hợp tác, chia sẻ thông tin nhằm chủ động phòng ngừa và hỗ trợ xử lý sự cố, phục hồi hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
- Thống nhất nhận thức từ tỉnh đến cơ sở về đảm bảo an toàn, an ninh mạng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó Tiểu ban An toàn, An ninh mạng tỉnh điều phối chung sự phối hợp giữa 04 lực lượng: Công an, Quân sự, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy. Các lực lượng này chủ động, phối hợp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về an toàn, an ninh mạng; coi đây là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Người đứng đầu cấp ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác an toàn, an ninh mạng; chủ động rà soát, xác định rõ những vấn đề trọng tâm, trọng điểm để chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả.
- Phát huy sự tham gia có hiệu quả của quần chúng nhân dân trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng và chủ động ứng phó với các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng.
- Hình thành Thế trận An ninh nhân dân trên không gian mạng kết hợp chặt chẽ với Thế trận Quốc phòng toàn dân trên không gian mạng.
- Ưu tiên chuyển giao và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ, kỹ thuật an toàn, an ninh mạng; thúc đẩy nghiên cứu, tạo môi trường thuận lợi và hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm để tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công nghiệp an toàn thông tin mạng và công nghiệp an ninh mạng. Xây dựng cơ chế hợp tác giữa chính quyền với các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong xây dựng và thực thi chính sách về an toàn, an ninh mạng. Đẩy mạnh phổ biến kỹ năng tham gia không gian mạng an toàn.
2. Hoàn thiện hành lang pháp lý
2.1. Công an tỉnh
- Tham mưu triển khai các chính sách, pháp luật về bảo vệ an ninh mạng đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở; về bảo vệ dữ liệu quốc gia, dữ liệu cá nhân, quy định về hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu công dân Việt Nam và trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp trong bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia của Việt Nam trên không gian mạng.
- Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về an ninh mạng để đồng bộ, thống nhất, toàn diện, đáp ứng yêu cầu đấu tranh, xử lý vi phạm pháp luật về an ninh mạng.
- Hướng dẫn thi hành Luật An ninh mạng, các văn bản quy phạm pháp luật về điều kiện kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng, nhất là sản phẩm, dịch vụ sử dụng trong hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước.
2.2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu triển khai các chính sách, pháp luật về an toàn thông tin mạng, nhất là các chế tài xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng.
- Nghiên cứu, rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về đảm bảo an toàn thông tin mạng cho giao dịch điện tử, chuyển đổi số, hạ tầng số, nền tảng sổ, dữ liệu số, bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng.
2.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Tham mưu triển khai chính sách, pháp luật về lĩnh vực quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.4. Các sở, ngành, cơ quan liên quan: theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách, pháp luật về an toàn, an ninh mạng.
3. Bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng
- Triển khai các chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành.
- Xây dựng năng lực tự chủ, phản ứng trước các hoạt động xâm phạm chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
- Chủ động tham gia các diễn đàn, tổ chức đa phương và song phương, văn bản và triển khai thực hiện các điều ước quốc tế về bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan phối hợp bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Bảo vệ hạ tầng số, nền tảng số, dữ liệu số và cơ sở hạ tầng không gian mạng
4.1. Bảo vệ cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia
- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong quá trình lựa chọn, triển khai các dịch vụ, công nghệ cho cơ sở hạ tầng không gian mạng; ưu tiên sử dụng sản phẩm an toàn, an ninh mạng.
- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, khai thác cơ sở hạ tầng không gian mạng. Giám sát, cảnh báo sớm các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng.
- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho quá trình triển khai Chính quyền điện tử, chuyển đổi số. Nâng cao năng lực tự chủ về an toàn, an ninh mạng.
- Triển khai thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro an ninh mạng và xếp hạng năng lực bảo đảm an ninh mạng đối với chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
4.2. Bảo vệ hạ tầng số
- Sở Thông tin và Truyền thông:
+ Thực hiện đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng đối với hạ tầng, dịch vụ điện toán đám mây, thiết bị 5G và thiết bị Internet kết nối vạn vật (IoT) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
+ Chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các doanh nghiệp hạ tầng số theo chức năng nhiệm vụ thực thi trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Triển khai thực hiện Nền tảng điều hành, chỉ huy an toàn thông tin mạng tập trung theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
+ Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu lưu lượng truy cập Internet trên môi trường mạng nhằm phát hiện các dấu hiệu, nguy cơ để dự báo sớm, kịp thời ngăn chặn hành vi tấn công mạng.
+ Áp dụng, phát triển hệ thống tên miền Internet quốc gia (DNS) an toàn sẵn sàng cho 5G, IoT, IPv6, ứng dụng các công nghệ, tiêu chuẩn bảo đảm an toàn cho hệ thống tên miền Internet quốc gia “.vn” theo chức năng, nhiệm vụ.
+ Tổ chức các chiến dịch rà quét, xử lý bóc gỡ mã độc theo chương trình của toàn quốc.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
+ Chủ động chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trực thuộc, các doanh nghiệp có hoạt động liên quan tới lĩnh vực quốc phòng đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
+ Chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các doanh nghiệp hạ tầng số thực thi trách nhiệm và sứ mệnh bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, phòng chống chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, cơ quan liên quan trong công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nền tảng số thực thi trách nhiệm và sứ mệnh bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Doanh nghiệp hạ tầng số:
+ Cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet an toàn (Security by Default).
+ Bảo đảm an toàn thông tin mạng 5G và các thế hệ mạng tiếp theo trong toàn bộ quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành, khai thác.
+ Khắc phục, xử lý hoặc thay thế thiết bị đầu cuối cung cấp cho người sử dụng (Modem, Router, Camera giám sát, các thiết bị IoT...) có dấu hiệu mất an toàn thông tin mạng.
+ Triển khai trung tâm điều hành an toàn thông tin mạng (SOC).
+ Phát triển hạ tầng mạng IoT an toàn.
+ Bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hạ tầng điện toán đám mây.
+ Công khai mức độ an toàn thông tin mạng của các dịch vụ hạ tầng số.
+ Ưu tiên sử dụng sản phẩm an toàn, an ninh mạng “Make in Viet Nam”.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ:
+ Lựa chọn sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet và dịch vụ hạ tầng số được công khai mức độ an toàn, an ninh mạng. Ưu tiên sử dụng sản phẩm an toàn, an ninh mạng Make in Việt Nam.
+ Chủ động thông báo cho lực lượng chức năng khi xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng; thực hiện hoặc thông báo, phối hợp với doanh nghiệp hạ tầng số khắc phục, xử lý hoặc từng bước thay thế thiết bị đầu cuối có dấu hiệu mất an toàn thông tin mạng.
4.3. Bảo vệ nền tảng số
- Doanh nghiệp chủ quản nền tảng số:
+ Xác định cấp độ an toàn thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với nền tảng số.
+ Phát triển nền tảng số có khả năng tự bảo vệ; có các công cụ sàng lọc, phát hiện, xử lý, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật trên nền tảng số.
+ Công khai chính sách quản lý, sử dụng thông tin, dữ liệu của người sử dụng trên nền tảng số. Bảo đảm an toàn thông tin cá nhân, thông tin về tài khoản, mật khẩu tin nhắn, lịch sử giao dịch của người sử dụng dịch vụ nền tảng số.
+ Cung cấp cho người sử dụng cơ chế khiếu nại, phản ánh, xác minh tin giả, thông tin vi phạm pháp luật và tiến hành xử lý theo quy định.
+ Chủ động phát hiện, ngăn chặn, xử lý, xóa bỏ tin giả, thông tin vi phạm pháp luật hoặc cung cấp các bằng chứng để truy vết, xác định nguồn gốc thông tin; xử lý, xóa bỏ thông tin vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
+ Không cung cấp hoặc ngừng cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân đăng tải trên môi trường mạng thông tin có nội dung vi phạm pháp luật Việt Nam.
+ Phát triển các nền tảng số “Make in Viet Nam”.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh: theo chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nền tảng số thực thi trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
+ Chủ động chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trực thuộc, các doanh nghiệp có hoạt động liên quan tới lĩnh vực quốc phòng.
+ Chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nền tảng số thực thi trách nhiệm và sứ mệnh bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, phòng chống chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan trong công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nền tảng số thực thi trách nhiệm và sứ mệnh bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Các sở, ngành, địa phương: chủ động giám sát, phát hiện và công bố hành vi vi phạm quy định pháp luật của Việt Nam thuộc phạm vi quản lý trên các nền tảng số. Xử lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm, gỡ bỏ thông tin vi phạm trên các nền tảng số.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ:
+ Lựa chọn sử dụng dịch vụ nền tảng số an toàn, lành mạnh. Thận trọng khi cung cấp thông tin, dữ liệu cá nhân trên nền tảng số; bảo mật tài khoản, mật khẩu để không bị lộ lọt, lợi dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
+ Tuân thủ các quy tắc ứng xử, không đăng tải, lan truyền các nội dung vi phạm pháp luật trên môi trường mạng; chia sẻ, lan tỏa các thông tin tích cực; cảnh báo và phản ánh, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật.
4.4. Bảo vệ dữ liệu của tổ chức, cá nhân
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng chính sách, pháp luật về bảo vệ dữ liệu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đặc biệt là dữ liệu quan trọng quốc gia.
- Kiểm tra, đánh giá các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xuyên biên giới đối với việc tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về lưu trữ, xử lý dữ liệu của tổ chức, cá nhân Việt Nam.
- Bảo đảm an ninh mạng, an toàn thông tin mạng theo cấp độ cho các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu quan trọng của các ngành, lĩnh vực.
- Thiết lập cơ chế đánh giá rủi ro bảo mật dữ liệu tập trung, hiệu quả và có thẩm quyền; báo cáo, chia sẻ thông tin, giám sát và cảnh báo sớm; tăng cường thu thập, phân tích, nghiên cứu, phán đoán và cảnh báo sớm về thông tin rủi ro bảo mật dữ liệu. Xây dựng cơ chế phản ứng khẩn cấp trong trường hợp xảy ra sự cố bảo mật dữ liệu.
5. Bảo vệ hệ thống thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước
5.1. Chủ quản hệ thống thông tin
- Nâng cao trách nhiệm tự bảo vệ hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan chủ quản hệ thống thông tin với trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Xây dựng, cập nhật, vận hành hệ thống thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh mạng.
- Rà soát, lập hồ sơ đề nghị đưa các hệ thống thông tin trọng yếu, phù hợp với quy định của pháp luật vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về bảo vệ an ninh mạng; xác định cấp độ và trách nhiệm bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo từng cấp độ và triển khai mô hình bảo vệ 04 lớp trước khi đưa vào sử dụng.
- Chủ động giám sát, kịp thời phát hiện nguy cơ mất an toàn, an ninh mạng trong quá trình thi công, lắp đặt thiết bị trong các hệ thống thông tin. Ưu tiên sử dụng sản phẩm, giải pháp an toàn, an ninh mạng “Make in Viet Nam”.
- Đầu tư nguồn lực, thường xuyên nâng cấp hệ thống, cập nhật bản quyền, nâng cao nhận thức và kỹ năng an toàn, an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Tối thiểu 01 năm/01 lần tổ chức diễn tập, hướng dẫn, kiểm tra, ứng phó và ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.
- Chủ động phối hợp với Công an tỉnh liên hệ, phối hợp với cơ quan chuyên trách về an ninh mạng của Bộ Công an để kết nối với Trung tâm An ninh mạng quốc gia để giám sát an ninh mạng.
5.2. Công an tỉnh
- Chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia và hệ thống thông tin khác của các cơ quan Đảng, Nhà nước khi có đề nghị của chủ quản hệ thống thông tin.
- Nghiên cứu, đề xuất tổ chức diễn tập thực chiến về an ninh mạng quy mô cấp tỉnh, có sự tham gia của các chủ quản hệ thống thông tin, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bảo đảm an ninh mạng.
- Xây dựng, hình thành Mạng lưới ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng, lấy lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng làm trung tâm, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng.
- Phối hợp với cơ quan chuyên trách về an ninh mạng của Bộ Công an để kết nối với Trung tâm An ninh mạng quốc gia để giám sát an ninh mạng.
- Phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin khắc phục, xử lý nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, phần cứng độc hại.
- Triển khai các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng, hoạt động của các đối tượng, thế lực thù địch sử dụng không gian mạng xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
- Áp dụng quy trình kiểm tra, đánh giá an ninh mạng theo hướng dẫn của Bộ Công an đối với các thiết bị kỹ thuật, phương tiện điện tử, phần mềm sử dụng trong những hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia trước khi đưa vào sử dụng, nhất là những thiết bị, phương tiện được nước ngoài, doanh nghiệp tài trợ hoặc tặng, cho.
- Thực hiện cơ chế phối hợp, tham gia tư vấn, thẩm định về an ninh mạng đối với các hệ thống thông tin quan trọng của tỉnh.
- Tổ chức diễn tập thực chiến về an ninh mạng cấp tỉnh, có sự tham gia của các chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bảo đảm an ninh mạng.
- Xây dựng, hình thành Mạng lưới ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng, lấy lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng làm trung tâm, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành có liên quan xây dựng cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin giám sát an toàn, an ninh mạng hệ thống thông tin của các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp trọng yếu.
- Triển khai các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng, hoạt động của các đối tượng, thế lực thù địch sử dụng không gian mạng xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
5.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ động, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các nguy cơ mất an toàn, an ninh mạng nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, phòng chống chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng.
- Tổ chức lực lượng bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin của cơ quan Đảng, Nhà nước, hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, hệ thống thông tin quân sự theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tham mưu, đề xuất xây dựng các hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ, triển khai các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động của các thế lực thù địch sử dụng không gian mạng xâm phạm quốc phòng, chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
5.4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Triển khai Nền tảng điện toán đám mây riêng đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng, tạo cơ sở hạ tầng an toàn cho các ứng dụng Chính quyền điện tử dùng chung.
- Triển khai thực hiện Nền tảng điều hành, chỉ huy an toàn thông tin mạng tập trung, kết nối, phân tích dữ liệu lớn, chia sẻ thông tin rủi ro an toàn thông tin mạng với 100% SOC của các cơ quan nhà nước nhằm dự báo, cảnh báo sớm, giúp ngăn chặn, xử lý kịp thời sự cố an toàn thông tin mạng, tránh thiệt hại trên diện rộng.
- Áp dụng các phương án rà quét lỗ hổng bảo mật theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông phòng ngừa sự cố mất an toàn thông tin mạng cho các ứng dụng Chính quyền điện tử của các sở, ngành, địa phương.
- Triển khai Nền tảng đào tạo, sát hạch trực tuyến kiến thức, kỹ năng an toàn thông tin cơ bản cho người sử dụng theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Tổ chức đánh giá, xếp hạng mức độ an toàn thông tin của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Phối hợp với đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông phát triển Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng nhằm điều phối kịp thời, phối hợp đồng bộ, hiệu quả các lực lượng để bảo đảm an toàn thông tin mạng, tập trung vào 11 lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng (CERT lĩnh vực).
- Phát triển các hệ thống kỹ thuật khác phục vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng, bảo đảm an toàn thông tin cho quá trình chuyển đổi số quốc gia, phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
5.5. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông: thực hiện giám sát, cảnh báo sớm để bảo vệ hệ thống thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Bảo vệ hệ thống thông tin của các lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin
- Chủ quản hệ thống thông tin:
+ Triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và mô hình bảo vệ 04 lớp đối với hệ thống thông tin của các lĩnh vực quan trọng.
+ Ưu tiên sử dụng sản phẩm, giải pháp an toàn thông tin mạng Make in Việt Nam trong các hệ thống thông tin quan trọng.
+ Đầu tư nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân liên quan về bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin của các lĩnh vực quan trọng.
+ Tối thiểu 01 năm/01 lần tổ chức diễn tập, hướng dẫn, kiểm tra, ứng phó và ứng cứu sự cố an toàn thông tin cho các lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin và hệ thống thông tin quan trọng.
- Các cơ quan chuyên trách an toàn, an ninh mạng (gồm: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông): chia sẻ thông tin về nguy cơ, rủi ro an toàn thông tin mạng cho chủ quản hệ thống thông tin thuộc 11 lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng khi có yêu cầu.
- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống thông tin quan trọng thuộc phạm vi quản lý.
- Sở Thông tin và Truyền thông: hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng và ứng cứu sự cố đối với các hệ thông thông tin thuộc 11 lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng (trừ các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý của Công an, Quân sự).
7. Tạo lập niềm tin số, xây dựng môi trường mạng trung thực, văn minh, lành mạnh và phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng
7.1. Công an tỉnh
- Xây dựng cơ chế, thiết lập đường dây nóng, hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin về tội phạm mạng từ không gian mạng để quần chúng nhân dân phản ánh kịp thời, trực tiếp thông tin, hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng tới cơ quan chức năng có thẩm quyền.
- Đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp với thực tiễn chuyển đổi số. Phát huy vai trò của Thế trận An ninh nhân dân trên không gian mạng để hình thành mô hình toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên không gian mạng.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành với các sở, ngành, địa phương, giữa lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng với các tổ chức, doanh nghiệp có liên quan theo quy định của pháp luật trong thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý các vi phạm pháp luật trên không gian mạng và chống khủng bố mạng.
- Xây dựng, triển khai hệ thống cảnh báo sớm để kịp thời phát hiện, điều phối, ứng cứu sự cố an ninh mạng; thu thập, chia sẻ thông tin về an ninh mạng giữa Nhà nước và doanh nghiệp; xây dựng, hình thành nền tảng điều hành, giám sát an ninh mạng thống nhất.
7.2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Thúc đẩy phát triển, phổ biến ứng dụng (app) Internet an toàn nhằm bảo vệ người dân trên môi trường mạng. Phát triển ứng dụng (app) tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin cho người sử dụng.
- Đổi mới phương thức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức và thay đổi thái độ của người dân về an toàn thông tin với quan điểm lấy cộng đồng làm trung tâm qua các hình thức như: ứng dụng trên điện thoại, mạng xã hội. Cung cấp cho tổ chức, cá nhân thông tin, cảnh báo, giải đáp thắc mắc về an toàn thông tin mạng tại địa chỉ https://khonggianmang.vn; hỗ trợ công cụ, tiện ích và hướng dẫn xử lý sự cố an toàn thông tin mạng. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thay đổi thói quen, hành vi trên môi trường mạng theo các chuẩn mực an toàn.
- Thiết lập kênh trao đổi, làm việc nhằm khuyến khích, hỗ trợ và xây dựng cẩm nang hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ) triển khai giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Chủ trì triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 1572/KH-UBND ngày 21/6/2022 của UBND tỉnh về triển khai Chương trình Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo doanh nghiệp nền tảng số xây dựng và triển khai cơ chế để người sử dụng phản ánh, xử lý tin giả, thông tin không đúng sự thực về đất nước, con người Việt Nam.
7.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Nghiên cứu nội dung, hình thức xây dựng Thế trận Quốc phòng toàn dân trên không gian mạng gắn với Thế trận An ninh nhân dân trên không gian mạng.
- Xây dựng hệ thống giám sát, phát hiện, cảnh báo sớm các nguy cơ xâm phạm quốc phòng, chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, góp phần xây dựng không gian mạng an toàn, lành mạnh.
- Phát hiện, xử lý các hành vi đăng tải, lưu trữ, trao đổi trái phép thông tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tấn công mạng, hành vi chống phá Đảng, Nhà nước; phòng, chống khủng bố mạng đối với các hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý.
7.4. Các sở, ban, ngành, địa phương
- Giám sát, phát hiện và phối hợp với cơ quan chức năng, các doanh nghiệp nền tảng số xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý.
- Phát triển các website, trang mạng xã hội, tài khoản trên môi trường mạng uy tín, nhiều tương tác để tuyên truyền, định hướng thông tin, dư luận và phản bác hiệu quả các thông tin tiêu cực về đất nước, con người Việt Nam.
8. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
8.1. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 2690/KH-UBND ngày 05/10/2022 của UBND tỉnh về về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025.
8.2. Công an tỉnh
- Tham mưu thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật về đào tạo nguồn nhân lực về bảo đảm an ninh mạng. Phát hiện, đào tạo tài năng trẻ về an ninh mạng; có chính sách ưu tiên đào tạo các tài năng trẻ.
- Tạo môi trường phát triển cạnh tranh, bình đẳng giữa doanh nghiệp an ninh mạng hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu triển khai Đề án “Đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” được phê duyệt theo Quyết định số 49/QĐ-TTg ngày 15/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có cống hiến về bảo đảm an ninh mạng.
8.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan liên quan xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho lực lượng tác chiến không gian mạng.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học về tác chiến không gian mạng; nghiên cứu, đề xuất xây dựng chế độ, chính sách cho lực lượng tác chiến không gian mạng và các lực lượng tham gia bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng.
9. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng an toàn, an ninh mạng
9.1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 3226/KH-UBND ngày 24/12/2020 về thực hiện Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, trang bị kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin tới toàn thể người sử dụng Internet; triển khai hoạt động trang bị kỹ năng cho các nhóm người yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội.
- Thực hiện phổ cập các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng cơ bản cho người sử dụng.
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách và thiết lập các kênh liên hệ, trao đổi để người sử dụng có thể thuận lợi phản ánh, chia sẻ và chung tay bảo đảm an toàn thông tin mạng.
9.2. Công an tỉnh
- Tham mưu triển khai Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an ninh mạng”.
- Tổ chức các chiến dịch tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kiến thức về bảo đảm an ninh mạng hằng năm, có quy mô trên phạm vi toàn tỉnh, với sự tham gia của các phương tiện truyền thông, báo chí, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ tỉnh tới cơ sở.
- Thiết lập các kênh, mạng xã hội để tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo đảm an ninh mạng đối với quần chúng nhân dân về âm mưu, phương thức, thủ đoạn, các hành vi xâm phạm an ninh mạng, nâng cao sức đề kháng trước các thông tin xấu độc, thủ đoạn của các loại tội phạm sử dụng công nghệ cao.
- Triển khai, áp dụng Bộ kỹ năng bảo đảm an ninh mạng khi tham gia không gian mạng.
9.3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
- Cung cấp kịp thời các thông tin chính thống để người dân nắm bắt, cùng phản biện tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên môi trường mạng.
- Trong phạm vi quản lý, tổ chức triển khai các kế hoạch tuyên truyền, phổ biến về thói quen, trách nhiệm, kỹ năng an toàn, an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi tham gia hoạt động trên không gian mạng.
- Các cơ sở giáo dục, đào tạo xây dựng chương trình, kế hoạch học tập, rèn luyện kỹ năng tư duy phản biện cho học sinh, sinh viên về an toàn, an ninh mạng đối với các thông tin sai lệch trên không gian mạng.
- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức về an toàn, an ninh mạng; có biện pháp kỹ thuật hạn chế tin giả, tin sai sự thật, xấu, độc trên nền tảng, dịch vụ của mình.
- Các tổ chức truyền thông, báo chí tăng cường thông tin về xu hướng, kiến thức, tình hình, nguy cơ, hậu quả an toàn, an ninh mạng thế giới, Việt Nam và địa phương.
10. Nâng cao uy tín quốc gia và hợp tác quốc tế
10.1. Công an tỉnh
- Phối hợp theo yêu cầu của Bộ Công an mở rộng hợp tác quốc tế về bảo đảm an ninh mạng, đặc biệt là các nước đối tác chiến lược có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, phục vụ sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Chủ động tham gia mạng lưới đổi mới sáng tạo toàn cầu, trong đó nghiên cứu, đổi mới về an ninh mạng. Rà soát, kiến nghị sửa đổi các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách hợp tác quốc tế về bảo đảm an ninh mạng, đảm bảo phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế. Chủ động tham mưu trong việc tham gia, triển khai thực hiện các hiệp định, thỏa thuận quốc tế về an ninh mạng để có được cơ sở pháp lý quốc tế trong việc bảo vệ lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
- Tăng cường hợp tác phòng, chống tội phạm qua các kênh quốc tế, như INTERPOL, ASEANAPOL. Cử cán bộ tham gia các diễn đàn, tổ chức quốc tế về phòng, chống tội phạm mạng để nâng cao trình độ, kiến thức và biện pháp kỹ thuật, kinh nghiệm phòng, chống tội phạm mới.
10.2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường hợp tác song phương với các quốc gia trên thế giới về an toàn thông tin mạng. Tham gia xây dựng luật quốc tế và các tiêu chuẩn, nguyên tắc, quy tắc quốc tế về an toàn thông tin mạng.
- Tham gia vào các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực; phối hợp với các quốc gia, nhất là các quốc gia trong khu vực và quốc gia có quan hệ là đối tác chiến lược, đối tác toàn diện của Việt Nam trong việc chia sẻ thông tin, hỗ trợ lẫn nhau phát hiện, xử lý, ứng cứu khi xảy ra tấn công mạng xuyên biên giới.
10.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Tăng cường, thúc đẩy hợp tác quốc tế về an toàn thông tin, an ninh mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm nâng cao hiệu quả phòng, chống chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
10.4. Sở Ngoại vụ: phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thúc đẩy hợp tác quốc tế về an toàn, an ninh mạng, phù hợp với quy định của pháp luật.
11. Đầu tư nguồn lực và bảo đảm kinh phí thực hiện
- Bố trí đủ nhân lực chuyên trách, chịu trách nhiệm về an toàn, an ninh mạng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước.
- Đầu tư nguồn lực để xây dựng hệ thống kỹ thuật, công cụ và triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng và trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế tiền lương đặc thù cho lực lượng chuyên trách về an toàn thông tin mạng và an ninh mạng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực để triển khai các Đề án và xây dựng các hệ thống kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh mạng theo phân cấp.
- Bố trí kinh phí chi cho an toàn, an ninh mạng đạt tối thiểu 10% kinh phí chi cho khoa học công nghệ, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này được sử dụng trong dự toán hàng năm của các đơn vị theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Với các nội dung phát sinh kinh phí lớn để triển khai, các đơn vị được giao chủ trì thực hiện phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBDN tỉnh xem xét, quyết định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tiểu ban An toàn, An ninh mạng tỉnh
- Giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Tiểu ban An toàn, An ninh mạng tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai, theo dõi, đánh giá và sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này.
- Đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều phối xử lý các vấn đề mới, quan trọng, liên ngành, chưa được quy định hoặc chồng chéo, phức tạp về an toàn, an ninh mạng cần sự phối hợp giữa các sở, ngành, cơ quan chức năng.
2. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện các nội dung về an ninh mạng tại Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị nhiệm vụ mới cho phù hợp với tình hình thực tiễn đối với các nội dung về an ninh mạng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, huyện, thành phố và tổ chức, doanh nghiệp liên quan thực hiện các nhiệm vụ giao Công an tỉnh tại phần II theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về an toàn thông tin mạng tại Kế hoạch này; tổ chức sơ kết, tổng kết, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị nhiệm vụ mới cho phù hợp với tình hình thực tiễn đối với các nội dung về an toàn thông tin mạng thuộc Chiến lược tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và tổ chức, doanh nghiệp liên quan thực hiện các nhiệm vụ giao Sở Thông tin và Truyền thông tại phần II theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Thực hiện phòng ngừa, ứng phó, xử lý các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và tổ chức, doanh nghiệp liên quan thực hiện các nhiệm vụ giao các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan nghiên cứu, thực hiện chuyển giao công nghệ và xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh mạng.
6. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính triển khai thực hiện cơ chế tiền lương đặc thù cho lực lượng chuyên trách về an toàn thông tin mạng và an ninh mạng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước.
7. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ký kết thỏa thuận hợp tác quốc tế về an toàn, an ninh mạng đối với một số quốc gia hàng đầu về an toàn, an ninh mạng; tăng cường hợp tác song phương với các quốc gia trên thế giới về an toàn, an ninh mạng; triển khai các biện pháp ngoại giao, hợp tác quốc tế về an toàn, an ninh mạng.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Tham mưu bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và khả năng ngân sách của địa phương.
9. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Đẩy mạnh hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong phạm vi quản lý; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ của Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và quy định của pháp luật; ưu tiên sử dụng sản phẩm, giải pháp, dịch vụ an toàn thông tin mạng Make in Việt Nam, an ninh mạng tự chủ. Gắn kết công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng với công tác triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, phát triển đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số.
- Chủ động rà soát, phát hiện và xử lý hoặc phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên môi trường mạng thuộc phạm vi quản lý. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, công bố và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Chỉ đạo các công ty, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý rà soát, đánh giá, có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, hệ thống điều khiển công nghiệp và các hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh nghiệp quản lý, vận hành, khai thác.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực (nhân lực, kinh phí) và điều kiện để triển khai hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động nội bộ của cơ quan, tổ chức và lĩnh vực quản lý.
- Kiểm tra, đánh giá và báo cáo hằng năm hoặc đột xuất theo hướng dẫn của Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình, kết quả triển khai Chiến lược để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định về chế độ báo cáo.
10. Các doanh nghiệp viễn thông, Internet, doanh nghiệp chủ quản nền tảng số
- Chủ động, tích cực phối hợp triển khai công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Tuân thủ các hướng dẫn, yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông trong hoạt động phát triển hạ tầng số, nền tảng số và bảo vệ dữ liệu số.
IV. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ hằng năm (trước ngày 15/11) hoặc đột xuất khi có yêu cầu báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để theo dõi, quản lý.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả, trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để được hướng dẫn, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Luật An ninh mạng 2018
- 2Kế hoạch 1572/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định số 964/QĐ-TTg phê duyệt "Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030" trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 205/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 02/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Hoàng Xuân Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định