ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2028/KH-UBND | Điện Biên, ngày 30 tháng 07 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA, RÀ SOÁT SỐ LIỆU DỰ ÁN RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH 3 LOẠI RỪNG TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Thông báo số 542-TB/TU ngày 12/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số nội dung do Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh trình tại kỳ họp thứ 8, HĐND tỉnh, khóa XIV; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra, ra soát như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức kiểm tra, rà soát số liệu dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; đánh giá, xem xét điều chỉnh những vị trí, địa điểm, diện tích đưa vào quy hoạch 3 loại rừng còn chưa phù hợp với tình hình thực tế và các tiêu chí quy định, đặc biệt là các dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp; thống nhất các nội dung, số liệu điều chỉnh với Ban Thường vụ huyện, thị xã, thành phố theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu
- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực địa đối với những vị trí, địa điểm, diện tích đưa vào quy hoạch 3 loại rừng còn chưa phù hợp để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp giữa quy hoạch 3 loại rừng với các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nội dung, kết quả rà soát, điều chỉnh phải được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Thường vụ các huyện, thị, thành ủy thống nhất ký kết.
- Quản lý, giám sát chặt chẽ đối với những diện tích rừng trong trường hợp đưa ra ngoài quy hoạch 3 loại rừng; không để xảy ra phá rừng khi chưa hoàn tất hồ sơ, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định.
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, RÀ SOÁT
1. Nội dung kiểm tra, rà soát
- Kiểm tra, rà soát các diện tích, vị trí, địa điểm thuộc các dự án đưa vào quy hoạch 3 loại rừng còn chưa phù hợp với thực tế tại các địa phương.
- Tổ chức làm việc, thống nhất số liệu, nội dung điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng; ký kết biên bản đối với Ban Thường vụ các huyện, thị, thành ủy, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Phương pháp kiểm tra, rà soát
- Tổ rà soát làm việc trực tiếp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan để nắm bắt những vị trí, địa điểm, diện tích cần điều chỉnh, đặc biệt là danh mục các dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp đủ điều kiện đề xuất điều chỉnh ra ngoài quy hoạch 3 loại rừng; dự kiến vị trí, diện tích bổ sung trong trường hợp điều chỉnh.
- Kiểm tra các văn bản, tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh, các dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp; cập nhật vị trí, địa điểm, diện tích rừng thuộc các dự án lên bản đồ quy hoạch 3 loại rừng; tiến hành đối chiếu giữa bản đồ và thực địa để xác định vị trí, diện tích, loại rừng; thống nhất kết quả giữa Tổ rà soát, chính quyền địa phương, chủ dự án.
III. THỜI GIAN, THÀNH PHẦN VÀ ĐỊA BÀN RÀ SOÁT
1. Thời gian: Thực hiện hoàn thành trong tháng 8/2018.
2. Thành phần Tổ rà soát, địa bàn rà soát
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Tổ rà soát; xây dựng chương trình, lịch làm việc cụ thể với các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thành lập các Tổ rà soát, xây dựng chương trình, lịch làm việc cụ thể với các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.
- Chỉ đạo đơn vị tư vấn và các cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này.
- Trước mỗi buổi làm việc với Ban Thường vụ các huyện, thị, thành ủy: Có trách nhiệm báo cáo đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực nông, lâm nghiệp về thời gian, chương trình để xem xét tham dự.
- Kết thúc đợt kiểm tra, rà soát: Chỉ đạo đơn vị tư vấn và các đơn vị trực thuộc tổng hợp, tham mưu cho Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh báo cáo kết quả với Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Thời gian hoàn thành gửi dự thảo về UBND tỉnh trước ngày 05/9/2018.
2. UBND các huyện, thị, thành phố
- Chủ động tổ chức rà soát các dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sang mục đích khác trên địa bàn, xác định cụ thể những diện tích, vị trí, địa điểm còn bất cập, chưa phù hợp với thực tế để đề xuất điều chỉnh. Trong trường hợp đủ điều kiện điều chỉnh đưa ra ngoài quy hoạch 3 loại rừng thì phải xác định, bố trí bổ sung diện tích đất lâm nghiệp đưa vào quy hoạch để đảm bảo tuân thủ diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18/6/2018. Tổng hợp số liệu để trao đổi, làm việc với Tổ rà soát của tỉnh.
- Chỉ đạo các chủ đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ của chủ đầu tư, cơ quan liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và cử cán bộ tham gia cùng Đoàn để kiểm tra, rà soát thực địa đối với những vị trí, diện tích cần kiểm tra, đối chiếu. Chuyển văn bản điện tử về dữ liệu vị trí chuyển đổi về Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Chủ động báo cáo với Ban Thường vụ huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Tổ rà soát - Sở Nông nghiệp và PTNT, đơn vị tư vấn thống nhất số liệu điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, ký kết biên bản làm việc.
- Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ theo quy định đối với những diện tích rừng đưa ra ngoài quy hoạch 3 loại rừng (nếu có); chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra phá rừng khi chưa hoàn tất hồ sơ, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định.
3. Đề nghị Ban Thường vụ các huyện, thị xã, thành phố lãnh đạo, chỉ đạo UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai các nội dung theo Kế hoạch này; bố trí làm việc với Tổ rà soát - Sở Nông nghiệp và PTNT, đơn vị tư vấn thống nhất số liệu điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, ký kết biên bản làm việc.
Trên đây là Kế hoạch kiểm tra, rà soát số liệu dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Căn cứ Kế hoạch này, UBND cấp huyện, các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo nội dung và thời gian yêu cầu./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 928/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Quyết định 2691/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2013-2020
- 2Quyết định 3830/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề cương và dự toán lập Phương án rà soát, điều tra xác định diện tích đất, rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu chuyển sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất gắn với điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Bình Định
- 3Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về điều chỉnh Quy hoạch đất lâm nghiệp và 3 loại rừng giai đoạn 2016-2025 tỉnh Hà Giang
- 4Nghị quyết 100/NQ-HĐND năm 2017 thông qua kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Gia Lai
- 5Nghị quyết 43/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh Quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 1Quyết định 928/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Quyết định 2691/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2013-2020
- 2Quyết định 3830/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề cương và dự toán lập Phương án rà soát, điều tra xác định diện tích đất, rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu chuyển sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất gắn với điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Bình Định
- 3Nghị quyết 78/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Điện Biên do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về điều chỉnh Quy hoạch đất lâm nghiệp và 3 loại rừng giai đoạn 2016-2025 tỉnh Hà Giang
- 5Nghị quyết 100/NQ-HĐND năm 2017 thông qua kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Gia Lai
- 6Nghị quyết 43/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh Quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 2028/KH-UBND năm 2018 về kiểm tra, rà soát số liệu dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 2028/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Lò Văn Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định