- 1Luật thanh tra 2010
- 2Nghị định 49/2014/NĐ-CP về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu
- 3Nghị định 115/2014/NĐ-CP quy định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 200/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 29 tháng 06 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước”, Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
Phát huy vai trò, trách nhiệm của cơ quan và người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan và người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; vai trò giám sát của xã hội đối với hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước (gọi tắt là DNNN).
Bảo đảm phạm vi, nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào quản lý và sử dụng vốn, tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN; phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với DNNN trong giai đoạn hiện nay.
Bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra và đồng bộ với các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN.
Tăng cường trách nhiệm, kịp thời xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; xử lý nghiêm hành vi vi phạm trong thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
2. Yêu cầu
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị cụ thể hóa thành nhiệm vụ, giải pháp trong chương trình, kế hoạch thực hiện của đơn vị. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ, kịp thời đúng quy định.
Bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra và đồng bộ với các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN.
II. MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN; bảo đảm việc quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp, góp phần nâng cao vai trò của DNNN trong phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, phạm vi, nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN.
b) Đổi mới phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN; tạo lập cơ chế phối hợp đồng bộ, thống nhất, bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo trong giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN. Bảo đảm 100% các cuộc thanh tra theo kế hoạch của các cơ quan có chức năng thanh tra không bị trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra.
c) Kiện toàn tổ chức; nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp của các chủ thể có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN. Bảo đảm 100% công chức trực tiếp giám sát DNNN được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về quản trị doanh nghiệp, chính sách pháp luật có liên quan.
d) Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN. Bảo đảm 100% báo cáo giám sát, kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra được công khai trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
đ) Nâng cao tính chính xác, khách quan, kịp thời, khả thi của các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN. Bảo đảm mọi kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra được thực hiện nghiêm túc.
3. Phạm vi và đối tượng
a) Phạm vi: tập trung vào hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND Tỉnh, cơ quan đơn vị được giao nhiệm vụ và người đứng đầu DNNN, trong thời gian 05 năm, từ 2021 đến 2025.
b) Đối tượng: các chủ thể có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra; các chủ thể có trách nhiệm thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra DNNN
Người đại diện chủ sở hữu giám sát chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra hoạt động của DNNN thuộc thẩm quyền quản lý, đặc biệt là giám sát, kiểm tra giai đoạn chuẩn bị phê duyệt, thực hiện dự án đầu tư có nguồn vốn của nhà nước; định kỳ đánh giá việc thực hiện các dự án đầu tư này của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm liên đới nếu thực hiện không đầy đủ trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi xảy ra vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với DNNN về việc tuân thủ pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Kịp thời phối hợp với Thanh tra Tỉnh trong xử lý chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, phạm vi, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra.
b) Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
Khi cần thiết, Người đại diện chủ sở hữu nhà nước đề nghị cơ quan quản lý nhà nước phối hợp giám sát DNNN. Cơ quan nhà nước được đề nghị có trách nhiệm cử người tham gia. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm cần kiểm tra, thanh tra đột xuất, Người đại diện chủ sở hữu kịp thời tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp không quyết định kiểm tra, thanh tra, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ quan được đề nghị phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khi cần thiết, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đề nghị Người đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước khác phối hợp kiểm tra DNNN. Cơ quan được đề nghị phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia. Qua kiểm tra, nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì người ra quyết định kiểm tra tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thanh tra. Cơ quan được đề nghị phải xem xét, quyết định thanh tra theo thẩm quyền. Trường hợp không quyết định thanh tra, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ quan được đề nghị phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong trường hợp kiểm tra, thanh tra đối với DNNN về nhiều nội dung, khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành và đề nghị Người đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước khác phối hợp. Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm cử người tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành. Trường hợp không cử người tham gia thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người ra quyết định kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật và phối hợp trong điều tra, xử lý vụ việc.
Người đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra mọi thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN.
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung kết luận kiểm tra, thanh tra DNNN; việc lấy ý kiến đối với dự thảo kết luận kiểm tra, thanh tra chỉ thực hiện khi cần thiết; kết luận kiểm tra, thanh tra phải chỉ rõ tập thể, cá nhân vi phạm, mức độ trách nhiệm và biện pháp xử lý cụ thể.
c) Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
Người đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; kịp thời thông tin về tình hình triển khai thực hiện, những vướng mắc và biện pháp tháo gỡ.
a) Rà soát, sắp xếp hợp lý các tổ chức, đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; bố trí đội ngũ công chức làm công tác tham mưu cho Người đại diện chủ sở hữu nhà nước phải là những người có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp; công khai rộng rãi điều kiện tiêu chuẩn, vị trí chức danh, họ tên, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, chế độ đãi ngộ của công chức được tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí thực hiện nhiệm vụ giám sát trực tiếp DNNN
b) Bố trí công chức có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, am hiểu pháp luật về lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
c) Tăng cường tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong DNNN và công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra cho người đứng đầu đại diện chủ sở hữu nhà nước, công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra và người giữ chức danh lãnh đạo, quản lý trong DNNN
d) Tăng cường đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các chủ thể có thẩm quyền quản lý DNNN, đại diện chủ sở hữu nhà nước và giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
a) Thực hiện minh bạch hoạt động của DNNN và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
DNNN thực hiện nghiêm túc việc công bố thông tin về tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật; bảo đảm thông tin được công bố phải kịp thời, đầy đủ, chính xác; chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được công bố.
Người đại diện chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm công khai kịp thời, đầy đủ thông tin về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN theo quy định của pháp luật, trong đó, phải công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính - trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước - bao gồm: Báo cáo tự giám sát của DNNN; kết quả giám sát đầu tư và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các dự án đầu tư của DNNN; kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính đối với DNNN; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kịp thời công khai thông tin về hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với DNNN theo quy định của pháp luật, trong đó phải công khai trên cổng thông tin điện tử chính thức của cơ quan mình gồm: Kế hoạch, quyết định kiểm tra, thanh tra DNNN; kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra DNNN; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra DNNN (trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước).
b) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình trước thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về: việc xây dựng kế hoạch; quá trình tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật. Trưởng đoàn, thành viên đoàn, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về việc thực hiện nhiệm vụ được giao với người ra quyết định kiểm tra, thanh tra
c) Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi của mình khi có yêu cầu của DNNN và các chủ thể có liên quan bị tác động bởi kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi đó. Việc giải trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
d) Người đại diện chủ sở hữu, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong:
- Công khai thông tin về hoạt động của DNNN và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng phần mềm tác nghiệp trong quá trình tiến hành hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN, đặc biệt là trong các khâu: xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra; theo dõi, quản lý quá trình kiểm tra, thanh tra trực tiếp; xây dựng báo cáo, kết luận kiểm tra, thanh tra; theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử của cơ quan mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra, phục vụ việc khai thác, chia sẻ, kết nối, liên thông dữ liệu.
4. Phát huy vai trò của xã hội trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
a) Người đại diện chủ sở hữu, người đứng đầu các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra tổ chức đầu mối tiếp nhận các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN.
b) Kịp thời xử lý các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
c) Tăng cường đối thoại, chia sẻ thông tin giữa thủ trưởng đại diện chủ sở hữu, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra DNNN với các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan báo chí về những nội dung liên quan đến hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ cụ thể
Sở, cơ quan ngang sở và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
2. Tổ chức thực hiện
a) Sở, cơ quan ngang sở và DNNN trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm:
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ động hoàn thành việc ban hành kế hoạch cả giai đoạn 2021 - 2025 trong quý III năm 2021 và kế hoạch hàng năm từ tháng 12 năm trước để triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm; lồng ghép thực hiện kế hoạch với chương trình phát triển kinh tế - xã hội của sở, ngành, địa phương và kế hoạch sản xuất - kinh doanh của DNNN.
Phối hợp có hiệu quả giữa hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN từ bên ngoài với hoạt động kiểm soát nội bộ DNNN nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực trong DNNN.
Chủ động cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện về Thanh tra Tỉnh để tổng hợp.
Sở, cơ quan ngang sở và các cơ quan, tổ chức có liên quan được giao chủ trì các nhiệm vụ của Kế hoạch có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Tỉnh triển khai thực hiện kịp thời các nhiệm vụ phù hợp với quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong Tỉnh và từng địa bàn; sử dụng hợp lý các nguồn lực đầu tư. Cơ quan, tổ chức được giao chủ trì các nhiệm vụ của Kế hoạch chủ động phối hợp với Thanh tra Tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
b) Thanh tra Tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, DNNN trực thuộc Tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả.
c) Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước đối với các đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ cụ thể, trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đồng thời, phối hợp với Thanh tra Tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
d) Đề nghị Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy phối hợp với Thanh tra Tỉnh và các cơ quan liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện triển khai thực hiện Kế hoạch này.
đ) Sở, cơ quan ngang sở trong phạm vi, thẩm quyền quản lý chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định. Đối với nguồn ngân sách nhà nước: các đơn vị được giao chủ trì các nhiệm vụ của Kế hoạch xây dựng dự toán kinh phí thực hiện theo kế hoạch hàng năm, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi Sở Tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Uỷ ban nhân dân Tỉnh (thông qua Thanh tra Tỉnh) để được hướng dẫn. Giao Thanh tra Tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
STT | NỘI DUNG NHIỆM VỤ | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | THỜI GIAN HOÀN THÀNH | SẢN PHẨM |
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA DNNN | |||||
1 | Nghiên cứu, góp ý dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thanh tra năm 2010 | Thanh tra Tỉnh | Các cơ quan có liên quan | 2021 | Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thanh tra năm 2010 |
2 | Nghiên cứu, góp ý dự thảo Nghị định về giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, tuân thủ quyết định của chủ sở hữu, việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của DNNN (thay thế Nghị định số 49/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2014 về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu, Nghị định số 115/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2014 quy định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của DNNN) | Thanh tra Tỉnh | Các cơ quan có liên quan | 2022 | Dự thảo Nghị định của Chính phủ |
3 | Nghiên cứu, góp ý các quy định hướng dẫn về tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đối với hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN | Thanh tra Tỉnh | Các cơ quan có liên quan | 2023 | Thông tư của Thanh tra Chính phủ |
4 | Nghiên cứu, góp ý hoàn thiện quy định về trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra DNNN | Thanh tra Tỉnh | Các cơ quan có liên quan | 2023 | Thông tư của Thanh tra Chính phủ |
1 | Thanh tra trách nhiệm của Người đại diện phần vốn Nhà nước tại DNNN giai đoạn 2018 - 2020 | Thanh tra Tỉnh | Các sở, cơ quan ngang sở và các đơn vị có liên quan | 2022 - 2025 | Báo cáo của Thanh tra Tỉnh |
2 | Tổng hợp, rà soát, báo cáo kết quả phát hiện vi phạm qua hoạt động kiểm tra, thanh tra và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với DNNN giai đoạn 2016 - 2020 | Thanh tra Tỉnh | Các sở, cơ quan ngang sở và các đơn vị có liên quan | 2023 | Báo cáo của Thanh tra Tỉnh |
3 | Rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức được giao nhiệm vụ giám sát DNNN | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan | 2023 | Báo cáo UBND Tỉnh |
4 | Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra DNNN | Các sở, cơ quan ngang sở | Các cơ quan có liên quan | 2022 | Kế hoạch của sở, cơ quan ngang sở |
5 | Nghiên cứu, góp ý Đề án xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử về giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN | Thanh tra Tỉnh | Các cơ quan có liên quan | 2024 | Đề án của Chính phủ |
6 | Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN | Thanh tra Tỉnh | Các đơn vị có liên quan | 2025 | Hệ thống dữ liệu điện tử |
7 | Tham mưu UBND Tỉnh ban hành văn bản quy định về tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN | Thanh tra Tỉnh | Sở Tài chính | 2022 | Văn bản |
8 | DNNN ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN | DNNN |
| 2022 | Quy chế của DNNN |
THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA DNNN | |||||
1 | Báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác thanh tra) | Các sở, cơ quan ngang sở | Các cơ quan có liên quan | Báo cáo hàng năm | Báo cáo về kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN |
2 | Báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả thực hiện quy định về công khai, minh bạch hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng) | Thanh tra Tỉnh | Các cơ quan có liên quan | Báo cáo hàng năm | Báo cáo tình hình, kết quả việc thực hiện quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN |
3 | Báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong DNNN (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo) | Thanh tra Tỉnh | Các sở, cơ quan ngang sở và các đơn vị có liên quan | Báo cáo hàng năm | Báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong DNNN |
- 1Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Nghị định 49/2014/NĐ-CP về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu
- 3Nghị định 115/2014/NĐ-CP quy định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 7Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” do tỉnh Nam Định ban hành
- 8Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2021 về Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 200/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trần Trí Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định