Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/KH-UBND

Lào Cai, ngày 16 tháng 01 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SỐ 06-ĐA/TU NGÀY 11/12/2020 CỦA TỈNH ỦY LÀO CAI NĂM 2023 - LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 11/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai về việc ban hành 18 Đề án trọng tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 35-NQ/TU ngày 01/12/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai về hướng, nhiệm vụ năm 2023;

Căn cứ Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 18/10/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác phổ cập giáo dục mầm non giai đoạn 2022-2025;

Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 08/3/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thực hiện Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án năm 2023 đối với lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 08/3/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thực hiện Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025, trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo năm 2023.

- Triển khai có hiệu quả các mục tiêu Đề án; xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể; phân công nhiệm vụ triển khai, tổ chức thực hiện Đề án.

- Đẩy mạnh hợp tác, hội nhập quốc tế, xã hội hóa, huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển giáo dục và đào tạo.

2. Yêu cầu

- Ngành Giáo dục và Đào tạo, các cấp, các ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai, thực hiện Đề án theo chức năng nhiệm vụ được phân công; theo kế hoạch cả giai đoạn và từng năm; đồng thời, có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trong quá trình thực hiện.

- Việc thực hiện kế hoạch cần có sự kế thừa, lồng ghép các chương trình, dự án, đề án đang và sẽ triển khai trên địa bàn. Chú trọng huy động nguồn lực trong nhân dân, các tổ chức cá nhân, các doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu của đề án.

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan nắm vững các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của đề án để phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai kế hoạch thực hiện.

- Thực hiện nghiêm túc các quy định về báo cáo, sơ kết.

II. NỘI DUNG

1. Một số chỉ tiêu chính phấn đấu năm 2023

- Có ít nhất 32% trẻ nhà trẻ, 98% trẻ mẫu giáo được huy động ra lớp, trong đó riêng 5 tuổi đạt 99,9%.

- Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,9%, trẻ từ 6-14 tuổi đạt 99,7%; Có ít nhất 70% trở lên học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) học lên trung học phổ thông (THPT) và Giáo dục thường xuyên, số còn lại học trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), học nghề và tham gia lao động. Duy trì, củng cố vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục (PCGD) ở 100% xã, phường, thị trấn; có từ 66 xã và 02 huyện, thành phố được công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 4, lũy kế đến hết năm 2023 là 111 xã; tỷ lệ người trong độ tuổi từ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS từng xã đạt từ 90% trở lên.

- Duy trì 100% xã có trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả. Có từ 70,5% trở lên học sinh khuyết tật được tham gia giáo dục hòa nhập ở các cấp học.

- Xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ cho ít nhất 1.155 người, nâng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15-60 lên 95%.

- Tỷ lệ trẻ mẫu giáo được làm quen với ngoại ngữ, tin học ít nhất 35%; tỷ lệ học sinh phổ thông từ lớp 3 trẻ lên được học ngoại ngữ, tin học 100%. Số trường phổ thông dạy tiếng Anh 10 năm trung bình toàn tỉnh đạt 97%, trong đó: Tiểu học 93%, THCS 100%, THPT 100% (hiện nay, trung bình toàn tỉnh đạt 90,63%, trong đó: Tiểu học 81,25%. THCS 100%, THPT 100%).

- Có 83% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, phổ thông có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên (Mầm non từ 94%, Tiểu học từ 64%, THCS từ 92%, THPT từ 99,92%), trong đó có từ 14% giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo (Mầm non từ 43%, Tiểu học từ 0,46%, THCS từ 1,27%, THPT từ 16,7% trở lên); từ 85% cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên; 100% cán bộ quản lý, giáo viên được tham gia bồi dưỡng thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; tiếp tục nâng tỷ lệ nhà giáo là nòng cốt về chuyên môn nghiệp vụ và tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật.

- Xây dựng, công nhận mới ít nhất 08 trường chuẩn quốc gia, nâng số trường đạt chuẩn toàn tỉnh lên 406/602 trường (trừ 10 Trung tâm GDNN-GDTX), đạt 67,2%. Xây dựng đề án có ít nhất 12 trường trọng điểm chất lượng giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục trường quốc tế.

- Đảm bảo đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định tại các Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Nhiệm vụ

2.1. Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới trường, lớp; phát triển quy mô giáo dục hợp lý

Triển khai thực hiện Kế hoạch số 336/KH-UBND ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh tiếp tục rà soát, sắp xếp trường, lớp đối với giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022-2030 (tích hợp với quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh giai đoạn 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2050); khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

Thực hiện quy hoạch mặt bằng tổng thể các trường học các cấp học (Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT).

Tiếp tục quyết liệt thực hiện rà soát, sắp xếp các điểm trường, trong đó, xóa, giảm điểm trường; giảm học sinh điểm trường lẻ, tăng học sinh, học sinh/lớp trường chính, tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh đi học, nâng cao chất lượng giáo dục, nhưng đảm bảo nguyên tắc: Đảm bảo điều kiện học tập, sinh hoạt tối thiểu cho học sinh (đủ phòng học, chỗ ăn, ở..); đảm bảo an toàn tuyệt đối cho học sinh.

Năm học 2023-2024, toàn tỉnh có 612 cơ sở giáo dục với 233.646 trẻ em, học sinh. Cụ thể:

a) Giáo dục mầm non: Tổng số 197 trường mầm non (15 trường mầm non tư thục) với 57.024 trẻ em. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục mầm non tư thục ở khu vực phát triển trên cơ sở đảm bảo chất lượng.

b) Giáo dục phổ thông (Tiểu học, THCS, THPT): Tổng số 182 trường tiểu học (02 trường MN&TH), 86.553 học sinh, 187 trường THCS (92 trường THCS, 53 trường PTDTBT THCS, 20 trường TH&THCS, 22 trường PTDTBT TH&THCS), 63.099 học sinh; 36 trường THPT (08 trường phổ thông DTNT THCS&THPT, 01 trường THCS&THPT), 23.780 học sinh. Toàn tỉnh có 133 trường phổ thông dân tộc bán trú (58 trường Tiểu học; 53 trường THCS; 22 trường TH&THPT) ); có 169.863 học sinh, tăng 4.849 học sinh so với năm học 2022-2023, trong đó riêng THPT tăng khoảng 1.109 học sinh.

c) Giáo dục thường xuyên:

- Tổng số 10 trung tâm (Trung tâm KTTH-HNDN&GDTX tỉnh và 09 trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện), có khoảng 3.200 học viên học chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT (chưa tính học nghề). Có trên 50 trung tâm ngoại ngữ, tin học (ngoài công lập) với khoảng 16.000 học viên; 03 trung tâm giáo dục hòa nhập (ngoài công lập), 6 trung tâm giáo dục kĩ năng sống (ngoài công lập).

- Duy trì 100% trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; 70,5% người khuyết tật, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia giáo dục hoà nhập.

2.2. Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo

Xây dựng và triển khai Đề án phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) giai đoạn 2021-2025 trong năm 2023.

Tiếp tục rà soát chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ CBQL, GV; từ đó, bố trí, sắp xếp, sử dụng đội ngũ GV các cấp học theo hướng đảm bảo về số lượng, hợp lý về cơ cấu, từng bước chuẩn hóa về trình độ đào tạo và yêu cầu cao hơn về năng lực chuyên môn (về trình độ thạc sĩ, Tiến sĩ; tham gia cốt cán cấp huyện/cấp tỉnh; là GV, GV chủ nhiệm giỏi; tham gia đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo;...).

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện; chú trọng hoạt động tự bồi dưỡng; linh hoạt, sáng tạo trong phương thức bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, trách nhiệm với nghề, năng lực chuyên môn nghiệp vụ; … cho đội ngũ CBQL, GV. Thực hiện hiệu quả các chế độ chính sách liên quan đến đội ngũ; tiếp tục xây dựng và thu hút đội ngũ nhà giáo có năng lực chuyên môn, có khả năng thích ứng, có tư duy hội nhập vào làm việc trong Ngành.

Cụ thể: Tập trung đào tạo nâng chuẩn/trên chuẩn về trình độ chuyên môn cho 500 CBQL, giáo viên mầm non, phổ thông; đào tạo trình độ đại học văn bằng 2 đối với 65 giáo viên cho các môn học thiếu nguồn tuyển; đào tạo trình độ sau đại học đối với 60 CBQL, GV mầm non, phổ thông; đào tạo trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên cho 200 CBQL, GV trong nguồn quy hoạch CBQL giáo dục. Bồi dưỡng cho 600 giáo viên thực hiện các môn học mới theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018; bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý cho viên chức thuộc nguồn quy hoạch của các cơ sở giáo dục theo quy định của bộ Giáo dục và Đào tạo, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; bồi dưỡng cho 100% cốt cán các cấp học về nhiệm vụ trọng tâm trong năm học để thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo; bồi dưỡng cho 100% CBQL, GV mầm non, phổ thông kiến thức xã hội, kỹ năng nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm theo mục tiêu đổi mới đặt ra của cấp học. Hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với 20 người. Tăng tỷ lệ đảng viên trong các cơ sở giáo dục lên 59% (tăng 1% so với thời điểm tháng 12 năm 2022).

Chuẩn bị tốt nguồn nhân lực sư phạm các cấp học cho các năm tiếp theo: Tiếp tục tuyên truyền, hướng nghiệp cho học sinh thi vào các trường Sư phạm; thực hiện tốt công tác đào tạo cử tuyển ngành sư phạm để đào tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số; thực hiện hiệu quả kế hoạch đào tạo giáo viên tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022-2026, theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ (Kế hoạch số 273/KH-UBND ngày 8/8/2022 của UBND tỉnh Lào Cai).

2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; kiểm định giáo dục; thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới

Chủ động, tích cực triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 1677/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025.

Thực hiện Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 27/6/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về triển khai Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

Chủ động, tích cực triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới; biên soạn và triển khai tài liệu giáo dục địa phương lớp 4, lớp 8 và lớp 11, chuẩn bị biên soạn, thẩm định lớp 9 và lớp 12; thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, liên thông, thống nhất giữa các môn học, cấp học.

Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ về công tác quản lý giáo dục, nội dung, hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Chú trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân; phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực sáng tạo của học sinh. Nâng cao chất lượng dạy học môn tin học, ngoại ngữ ở các cơ sở giáo dục.

Đánh giá, tổng kết và nhân rộng các mô hình trường học, mô hình tổ chức các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp giáo dục, mô hình quản lý giáo dục hiệu quả của giáo dục Lào Cai.

Nâng cao tiêu chí trường học đạt chuẩn quốc gia (cơ sở vật chất, đội ngũ, chất lượng giáo dục...), xây dựng trường chất lượng cao, trường quốc tế; triển khai hiệu quả Đề án dạy và học ngoại ngữ; Đề án Phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú. Xây dựng phát triển Trường THPT Chuyên trở thành trường trọng điểm, hình mẫu các trường THPT Chuyên của khu vực, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

2.4. Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú thực hiện Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 01/8/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Triển khai thực hiện Đề án phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú giai đoạn 2021-2025.

Có từ 55% trường PTDT nội trú, 60% trường PTDT bán trú đạt trường chuẩn quốc gia; 15% học sinh dân tộc thiểu số (DTTS) cấp THCS và THPT được học trong trường PTDT nội trú và trường THPT Chuyên; 45% số học sinh DTTS trở lên cấp tiểu học và cấp THCS được học tại trường PTDT bán trú.

Chuẩn hóa giáo dục vùng cao; nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; tăng cường dạy tiếng Việt cho trẻ em 5 tuổi người dân tộc thiểu số; chuẩn bị các điều kiện cho trẻ em trước khi vào lớp 1; xây dựng và nhân rộng mô hình đặc thù trong trường nội trú, bán trú gắn với hướng nghiệp và dạy nghề.

Đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số; đảm bảo chất lượng dạy tiếng Việt và tiếng dân tộc. Chú trọng giáo dục đoàn kết các dân tộc, văn hóa các dân tộc cho học sinh; thực hiện các hoạt động giáo dục đặc thù.

2.5. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh; xây dựng xã hội học tập

Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025; đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong và ngoài nhà trường để các cấp, các ngành và toàn xã hội nâng cao nhận thức về trách nhiệm và tầm quan trọng của việc phân luồng học sinh sau THCS và THPT; đồng thời, giúp các bậc cha, mẹ học sinh và học sinh nhận thức rõ, đúng đắn hơn việc học tập và cơ hội học tập, làm việc là yêu cầu trong quá trình đảm bảo cơ cấu hợp lý nguồn nhân lực xã hội.

Duy trì, nâng cao chất lượng PCGD, nhất là PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi, xây dựng và triển khai thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi; PCGD ở 100% xã, phường, thị trấn, 100% cấp huyện.

Thực hiện hướng nghiệp, phân luồng sau THCS; nâng cao chất lượng xóa mù chữ, tỷ lệ người biết chữ từ 95% trở lên; đào tạo nghề cho người lao động, trong đó người biết chữ trong độ tuổi từ 15-35 đạt tỷ lệ 30%.

Phấn đấu 100% trường THCS và THPT có triển khai chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đối với các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.

Tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập suốt đời cho người lớn; phấn đấu mỗi cán bộ, đảng viên và gia đình cán bộ, đảng viên trở thành đơn vị học tập, công dân học tập và gia đình học tập.

2.6. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, công khai, thống nhất; tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, người đứng đầu cơ sở giáo dục

Thực hiện quy định, trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục theo Nghị định số 127/2018/NĐ-CP của Chính phủ; đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, coi trọng chất lượng, gắn trách nhiệm quản lý chuyên môn với quản lý nhân sự và quản lý tài chính.

Đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường phân cấp, phân định rõ công tác quản lý nhà nước với quản trị các cơ sở giáo dục, đào tạo; đặc biệt chú trọng công tác quản trị nội bộ, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục, đào tạo, địa phương.

Xây dựng quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, viên chức trong các cơ sở giáo dục công lập. Tăng cường hội nhập, đẩy mạnh hợp tác quốc tế; chủ động, tích cực áp dụng phương pháp quản lý giáo dục hiện đại. Xây dựng cơ chế tuyển chọn CBQL, giáo viên, giảng viên giỏi, chất lượng cao.

Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan chức năng và đoàn thể nhân dân đối với hoạt động giáo dục. Ngăn chặn, xử lý kịp thời những tiêu cực, hạn chế trong giáo dục; đảm bảo thực chất, công bằng trong kiểm tra, đánh giá xếp loại cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.

2.7. Đẩy mạnh chuyển đổi số ngành giáo dục; nâng cao chất lượng dạy, học ngoại ngữ

a) Đẩy mạnh chuyển đổi số ngành giáo dục

Triển khai thực hiện Kế hoạch số 354/KH-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh chuyển đổi số trong ngành giáo dục và đào tạo Lào Cai giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.

Triển khai thực hiện Đề án “Ứng dụng CNTT, đẩy mạnh giáo dục thông minh, giáo dục STEM, giai đoạn 2021-2025”.

Xây dựng phương án thống nhất số hóa cơ sở dữ liệu; phát triển hệ thống quản lý và các ứng dụng công nghệ thông tin; hoàn thiện cơ chế quản lý, cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ liệu và thông tin quản lý giáo dục toàn ngành, đồng bộ, kết nối dữ liệu với cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quốc gia.

Hoàn thiện, phát triển hệ thống thông tin tổng thể và cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh; xây dựng môi trường học tập, học trực tuyến, thi trực tuyến.

Từng bước đầu tư hạ tầng CNTT để đẩy mạnh ứng dụng trong quản lý, dạy và học, đặc biệt việc dạy học trực tuyến trong điều kiện dịch bệnh, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ sở giáo dục; đưa nội dung giáo dục kỹ năng số vào 100% trường THCS, THPT vùng thuận lợi; đầu tư tối thiểu 50 phòng học Tin học cho các trường phổ thông. Xây dựng lớp học thông minh ở các trường phổ thông, trường điển hình về giáo dục STEM. Triển khai giáo dục STEM tại các trường phổ thông.

b) Nâng cao chất lượng dạy, học ngoại ngữ

Triển khai Đề án “Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và GDTX giai đoạn 2021-2025”.

Rà soát, đánh giá, xếp loại, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho giáo viên để đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng; xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ, phát động phong trào giáo viên cùng học ngoại ngữ; tăng cường dạy và học ngoại ngữ trên các phương tiện truyền thông đại chúng.

Xây dựng mô hình dạy học tiếng Anh trực tuyến; kết nối với giáo viên bản ngữ để nâng cao kỹ năng cao kỹ năng Nghe - Nói. Khuyến khích kết nghĩa với các trường quốc tế trong và ngoài nước để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.

Đẩy mạnh việc triển khai chương trình tiếng Anh 10 năm ở các cấp học, bao gồm dạy nối tiếp chương trình và khảo sát các lớp đầu cấp trên cơ sở đủ điều kiện để mở rộng quy mô trường, lớp; tiếp tục nhân rộng mô hình trường điển hình về dạy - học ngoại ngữ; dạy tiếng Trung Quốc và một số ngoại ngữ khác tại một số cơ sở giáo dục, trung tâm có điều kiện.

Tổ chức bồi dưỡng nâng chuẩn năng lực ngoại ngữ theo yêu cầu cấp học trong nước cho 100 giáo viên tiếng Anh chưa đạt chuẩn; Bồi dưỡng nâng cao phương pháp giảng dạy tiếng Anh trong nước cho 100 giáo viên tiếng Anh; Bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ chuyên sâu cho giáo giáo viên tiếng Anh ở nước ngoài cho 30 giáo viên; Bồi dưỡng nâng cao phương pháp giảng dạy tiếng Trung Quốc ở nước ngoài cho 10 giáo viên; Bồi dưỡng tiếng Anh cho giáo viên dạy môn khoa học khác ở trong nước cho 100 giáo viên; Bồi dưỡng tiếng Anh cho giáo viên dạy môn khoa học khác ở nước ngoài cho 20 giáo viên; Các bồi dưỡng khác gồm 10 cuộc (bồi dưỡng, tập huấn theo yêu cầu đổi mới SGK/phương pháp/khảo thí/ kỹ thuật viên khảo thí cho giáo viên) do chuyên gia trong nước và quốc tế bồi dưỡng).

2.8. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa; đảm bảo nguồn kinh phí cho giáo dục, đào tạo

Tập trung các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất trường, lớp học để thực hiện Đề án, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non 4 tuổi và chương trình giáo dục phổ thông 2018. Năm 2023, tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị dạy học lớp 4, lớp 8 và lớp 11, thiết bị dạy học ngoại ngữ, tin học, gồm:

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng phòng học, phòng học bộ môn, các công trình phụ trợ theo kế hoạch; mở rộng khu tăng gia sản xuất, hoạt động văn hóa, thể thao; đồng thời, tiếp tục rà soát, mở rộng quỹ đất cho các cơ sở giáo dục.

Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường phấn đấu đạt chuẩn quốc gia gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới: xây dựng 125 phòng học, 160 phòng học bộ môn; nhà vệ sinh, nhà để xe, 12 nhà đa năng; 60 các công trình phụ trợ khác...

Đầu tư thiết bị dạy học tối thiểu cho cấp học mầm non và thiết bị dạy học giáo dục phổ thông lớp 4, lớp 8, lớp 11 theo Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 12/9/2022 của UBND tỉnh.

Đầu tư phát triển hạ tầng thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý; hệ thống cơ sở hạ tầng phòng học trực tuyến; xây dựng CSDL tập trung ngành giáo dục, xây dựng cổng thông tin điện tử liên thông các cơ sở giáo dục.

Đảm bảo kinh phí đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo chỉ tiêu kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; biên soạn tài liệu địa phương; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ tốt việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hiện có; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách.

2.9. Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác và hội nhập quốc tế

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực xã hội tham gia các hoạt động giáo dục.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hội nhập quốc tế. Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông qua việc hợp tác với các cơ sở giáo dục hoặc Trung tâm nghiên cứu ở nước ngoài.

Chủ động, tích cực trong nghiên cứu, giao lưu, hợp tác; thúc đẩy hội nhập, tiếp thu phương pháp, công nghệ, mô hình giáo dục khoa học, tiên tiến phù hợp để ứng dụng vào quản lý, điều hành, ứng dụng khoa học và công nghệ trong dạy học, hoạt động giáo dục; đồng thời, đẩy mạnh liên kết đào tạo, thu hút, tiếp nhận giáo viên người nước ngoài giảng dạy tại các cơ sở giáo dục.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục, trung tâm ngoài công lập, trường Tiểu học - THCS và THPT quốc tế Canada.

3. Giải pháp thực hiện

3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp

Tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng: giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân; đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, phải được ưu tiên đi trước. Đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng và phải được phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn dân để đổi mới, phát triển giáo dục, đào tạo.

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp sự nghiệp giáo dục. Nâng cao nhận thức và hành động, đề ra chủ trương đúng, trúng, ưu tiên nguồn lực đầu tư, chính sách cho sự nghiệp giáo dục.

Đẩy mạnh giáo dục lý tưởng cách mạng, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân. Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Phát huy vai trò của các đoàn thể nhân dân, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội Khuyến học...

3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chú trọng tuyên truyền thực hiện đề án 06 của Tỉnh ủy và đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo

Nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về mục đích, tầm quan trọng của việc thực hiện đề án để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực.

Phối hợp và phân công trách nhiệm, thực hiện lồng ghép các hình thức, phương tiện thông tin - truyền thông về việc thực hiện đề án giữa ngành GD&ĐT với các ngành, các cấp chính quyền, nhà trường và các tổ chức xã hội trên địa bàn.

3.3. Đổi mới công tác quản lý, nâng cao vai trò tham mưu của ngành Giáo dục và Đào tạo

Quán triệt sâu sắc các chủ trương, nhiệm vụ và giải pháp triển khai đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng; tăng cường phản biện xã hội để kịp thời tham mưu điều chỉnh chính sách, quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục, thực hiện của các cơ sở giáo dục.

Tiếp tục thực hiện phương châm chỉ đạo đồng bộ, quyết liệt sâu sắc, cụ thể, hướng về cơ sở; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm để tập trung thực hiện; tăng cường kỷ cương, nền nếp thực hiện dân chủ hoá, công khai hoá trong các cơ sở giáo dục.

Xác định trách nhiệm, vai trò người đứng đầu ngành Giáo dục của tỉnh, từng huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở giáo dục gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ; chủ động tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền các cấp.

Phát huy vai trò nòng cốt chủ động, tích cực của ngành Giáo dục trong công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp; phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, lực lượng xã hội trong tổ chức thực hiện.

3.4. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý, giáo viên

Thực hiện hiệu quả các Đề án “Phát triển và nâng cao chất lượng cán bộ quản lý, giáo viên giai đoạn 2021-2025”, “Chiến lược phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” trong toàn Ngành.

Gắn công tác giáo dục chính trị, tư tưởng với các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành; tiếp tục đặt ra những yêu cầu cao hơn về nhận thức chính trị, hiểu biết xã hội, khả năng thích ứng; quan tâm thực hiện công tác đào tạo, đào tạo lại; chú trọng hoạt động tự bồi dưỡng và thường xuyên bồi dưỡng về năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, sự tâm huyết, gắn bó với nghề, thái độ phục vụ nhân dân; … đối với đội ngũ CBQL, GV.

Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ nhà giáo tham gia, tổ chức các hoạt động hội nhập và hợp tác quốc tế; từ đó, đào tạo, bồi dưỡng được những CBQL, GV giỏi.

Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ đối với những nhà giáo có trình độ, năng lực, sức khoẻ hạn chế và không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.

3.5. Huy động mọi nguồn lực, xây dựng các cơ chế chính sách

Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục; thực hiện tốt cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, xã hội đầu tư giáo dục và đào tạo; thu hút các nguồn lực quốc tế thông qua hợp tác, liên kết đào tạo.

Chủ động, tích cực hội nhập; đẩy mạnh hợp tác về đào tạo, nghiên cứu khoa học với các cơ sở giáo dục; tập trung đào tạo nhân lực chất lượng cao.

Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận các chuẩn tiên tiến quốc tế. Triển khai hiệu quả các chương trình, dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Thực hiện tốt việc lồng ghép các chính sách phát triển kinh tế,văn hóa và xã hội. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách của trung ương và địa phương đã ban hành thời gian qua.

3.6. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế

Xây dựng kế hoạch và có giải pháp đột phá hiệu quả trong hợp tác quốc tế, nâng cao chất lượng hợp tác, hội nhập quốc tế về giáo dục.

Xây dựng các kế hoạch để triển khai, thực hiện đáp ứng yêu đổi mới phù hợp với thực tiễn giáo dục tỉnh Lào Cai.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh, hướng tới xây dựng trường đại học của tỉnh là trung tâm đào tạo chất lượng cao, với các ngành đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh và khu vực.

Tạo nguồn đào tạo nhân lực chất lượng cao bằng cách tổ chức đào tạo trong tỉnh, tại các trường trung ương, đào tạo ở nước ngoài.

Chủ động, tích cực hội nhập; đẩy mạnh hợp tác về đào tạo, nghiên cứu khoa học với các cơ sở giáo dục.

Đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế trong đào tạo nhân lực: khuyến khích phát triển các cơ sở đào tạo có chất lượng cao tăng cường hợp tác quốc tế, chọn cử người đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài và mời chuyên gia, giảng viên giỏi quốc tế đến làm việc, tham gia giảng dạy và nghiên cứu tại Lào Cai.

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách đặc thù của tỉnh để điều hành, khuyến khích việc huy động các nguồn lực; chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước.

3.7. Xây dựng và nhân rộng các mô hình giáo dục đặc thù để nâng cao chất lượng giáo dục

Xây dựng và nhân rộng các mô hình giáo dục gắn với triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp; thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.

Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

Xây dựng mô hình trường phổ thông dân tộc bán trú, trường có học sinh bán trú điển hình tiên tiến ở mỗi cấp học; trường học gắn với thực tiễn; trường học thông minh, giáo dục STEM.

Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, bảo đảm quy mô, cơ cấu hợp lý về ngành, nghề, trình độ đào tạo (đa ngành, chuyên ngành), chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng.

Tổng kết, đánh giá các mô hình giáo dục, mô hình quản lý giáo dục hiệu quả để nhân rộng toàn tỉnh. Nghiên cứu xây dựng các mô hình giáo dục đặc thù mới phù hợp với giáo dục vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án đã được dự toán chi tiết theo Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 12/9/2022 kế hoạch đầu tư mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu mầm non, phổ thông thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 và phổ cập giáo dục mầm non 4 tuổi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2027; Kế hoạch số 354/KH-UBND ngày 24/10/2022 chuyển đổi số trong ngành giáo dục và đào tạo Lào Cai giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 04/04/2022 của UBND tỉnh duy trì nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và thí điểm thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025; lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu, chi thường xuyên, xã hội hóa và các nguồn vốn khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành các văn bản triển khai thực hiện kế hoạch; tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch triển khai đề án, trong đó có tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng các công trình, mua sắm thiết bị dạy học và nguồn lực đầu tư; chủ trì đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch.

Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan, xác định số lượng phòng học, thiết bị dạy học ưu tiên đầu tư, triển khai thực hiện; xây dựng dự toán kinh phí năm 2023, trình UBND tỉnh phê duyệt.

Xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền vận động nhân dân, các tổ chức xã hội về công tác xã hội hóa, huy động đóng góp nguồn lực triển khai thực hiện đề án.

Phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành liên quan tiếp tục thực hiện đề án rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp; xây dựng kế hoạch sử dụng quỹ đất để có đủ phòng học và các phòng chức năng theo đề án được duyệt; thực hiện công tác phân luồng, định hướng nghề nghiệp cho học sinh tốt nghiệp THCS và THPT.

Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách; chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng giáo viên, nhân viên (mầm non, tiểu học, THCS và THPT) theo quy định.

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng và các đơn vị liên quan tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng lồng ghép và phân bổ các nguồn vốn đầu tư theo nhiệm vụ được giao đảm bảo tiến độ thực hiện Đề án.

Hướng dẫn UBND huyện, thị xã, thành phố thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đảm bảo quy định, phù hợp với quy mô đầu tư xây dựng các công trình theo kế hoạch phê duyệt.

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.

3. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc cân đối và lồng ghép các nguồn kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch phù hợp với khả năng ngân sách; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch đề án và việc thực hiện các chế độ, chính sách đảm bảo theo quy định của pháp luật.

4. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng

Tham mưu cho UBND tỉnh về quản lý chất lượng các công trình xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành.

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố quy hoạch, xác định quỹ đất cho các cơ sở giáo dục, đặc biệt các trường học phấn đấu đạt chuẩn quốc gia.

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan tổ chức, kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các công trình xây dựng.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quy hoạch đất xây dựng trường, lớp học. Chỉ đạo đảm bảo đủ quỹ đất theo Đề án rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.

6. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của địa phương đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

Hướng dẫn xây dựng đề án điều chỉnh vị trí việc làm, xác định số lượng người làm việc theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế. Bố trí, sử dụng viên chức đảm bảo cơ cấu hợp lý và đúng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.

Hướng dẫn thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với viên chức; tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, trọng dụng nhân tài, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có của địa phương.

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành có liên quan thẩm định chỉ tiêu biên chế cho giáo dục trình UBND tỉnh phê duyệt.

7. Sở Y tế:

Chủ trì xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện công tác y tế trường học đảm bảo quy định; đẩy mạnh công tác phổ biến kiến thức và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ em tại gia đình.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác truyền thông về quyền trẻ em, vận động xã hội để củng cố, duy trì phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phát triển giáo dục mầm non, bảo vệ quyền trẻ em được học tập.

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, địa phương làm tốt công tác phân luồng, định hướng nghề nghiệp cho học sinh tốt nghiệp THCS và THPT; phối hợp tuyên truyền, huy động số thanh niên tốt nghiệp THCS chưa vào THPT đi học nghề.

9. Sở Ngoại vụ: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh việc tổ chức đưa người đi đào tạo ở nước ngoài và tiếp nhận người nước ngoài vào làm việc.

10. Sở Khoa học công nghệ

Chủ trì, tổ chức triển khai và phối hợp hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo, dạy nghề theo chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về đổi mới giáo dục và đào tạo.

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia kiểm tra, đánh giá thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về đổi mới giáo dục, đào tạo.

11. Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin tuyên truyền

Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về mục đích, ý nghĩa của việc triển khai thực hiện kế hoạch của Đề án, tạo sự quan tâm, ủng hộ rộng rãi của xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo.

Tuyên truyền vận động nhân dân, các tổ chức xã hội về công tác xã hội hóa để huy động đóng góp nguồn lực thực hiện kế hoạch đề án.

Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng phóng sự chuyên đề về đổi mới giáo dục và đào tạo phát trên sóng truyền hình tỉnh.

12. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị khác có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ của mình triển khai thực hiện nội dung kế hoạch của đề án; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo vận động học sinh giỏi là người của tỉnh Lào Cai về địa phương công tác.

13. UBND các huyện, thị xã, thành phố

Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch triển khai thực hiện đề án để chỉ đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn; giao cho Phòng Giáo dục và Đào tạo làm đầu mối thường trực triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch đề án.

Chú trọng công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách cho giáo dục, vận động các tổ chức đoàn thể tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tuyển dụng, bố trí, sắp xếp đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên đảm bảo số lượng, chất lượng; thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên, nhân viên các loại hình cơ sở giáo dục theo quy định của Nhà nước.

Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giải phóng mặt bằng, san tạo mặt bằng để xây dựng công trình, làm đường đi, sân chơi, hàng rào quanh khu vực trường, huy động nhân dân tham gia vận chuyển vật liệu…

Kiểm tra, rà soát các danh mục cần thiết phải đầu tư xây dựng theo đề án được phê duyệt; tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả. Thực hiện quản lý các dự án đầu tư đảm bảo quy định hiện hành của nhà nước; báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định.

Xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền vận động nhân dân, các tổ chức xã hội về công tác xã hội hóa để huy động mọi nguồn lực phát triển giáo dục; đồng thời, chỉ đạo các cơ sở giáo dục tiết kiệm chi từ sự nghiệp giáo dục hằng năm để thực hiện mua sắm bổ sung thiết bị dạy học. Khuyến khích các thầy, cô giáo tự làm đồ dùng dạy học. Tổ chức quản lý, sử dụng nguồn xã hội hóa đảm bảo quy định, tiết kiệm và hiệu quả.

Chỉ đạo việc thực hiện lồng ghép các nguồn vốn, chương trình mục tiêu, xã hội hóa vào đầu tư đồng bộ, có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ chơi phục vụ dạy và học.

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

Phối hợp tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng, phẩm chất đạo đức, lối sống; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Vận động, hỗ trợ nữ CBQL, giáo viên, nhân viên nâng cao năng lực, trình độ, xây dựng gia đình hạnh phúc; chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần.

Đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ CBQL, giáo viên, nhân viên; gia đình và học sinh.

Căn cứ nội dung trên, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương và các tổ chức có liên quan triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH3, VX1.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Giàng Thị Dung

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 20/KH-UBND thực hiện Đề án 06-ĐA/TU năm 2023 lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo do tỉnh Lào Cai ban hành

  • Số hiệu: 20/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 16/01/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Giàng Thị Dung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/01/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản