- 1Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 4Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 17 tháng 02 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2023
Căn cứ Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu phê duyệt Chương trình Việc làm tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025.
Căn cứ Chương trình số 04/CTr-UBND ngày 17/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về Việc làm tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Việc làm tỉnh Bạc Liêu năm 2023, với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
- Giải quyết việc làm cho người lao động, nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về nguồn lao động ở địa phương phục vụ cho quá trình tăng trưởng, phát triển bền vững của tỉnh, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, góp phần giảm nghèo bền vững, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển thị trường lao động toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại nhằm huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động. Ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động, chất lượng việc làm. Phát triển thị trường lao động lành mạnh, ổn định, tạo ra nhiều việc làm, khuyến khích các hình thức tạo việc làm tại chỗ, đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Chỉ tiêu
- Giải quyết việc làm cho 18.800 lao động, trong đó: Giải quyết việc làm trong và ngoài tỉnh là 18.500 lao động (Hỗ trợ tạo việc làm cho 1.500 lao động thông qua các dự án vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm); đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 300 lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị 2,8%, tỷ lệ thất nghiệp nông thôn 1,7%.
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 69,26%.
- 100% người lao động đến với Trung tâm Dịch vụ việc làm được tư vấn về chính sách, việc làm và học nghề, trong đó có trên 50% người lao động được giới thiệu việc làm.
- Trên 70% số người lao động được giới thiệu việc làm tìm được việc làm, nâng tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm qua hệ thống Trung tâm Dịch vụ việc làm lên 35%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thu hút đầu tư để tạo việc làm
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực trong tỉnh, nguồn lực của các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài vào các ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế, thu hút nhiều lao động.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại; ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, có lợi thế so sánh, tiến tới sớm hình thành và khẳng định thương hiệu của tỉnh; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Đẩy mạnh phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch, thương mại, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, tài chính, ngân hàng và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, đưa du lịch trở thành ngành trọng điểm của tỉnh.
- Phát triển nhanh khu, cụm công nghiệp. Tiếp tục bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung. Tập trung hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng các khu - cụm công nghiệp, khuyến khích mọi thành phần kinh tế vào phát triển cụm liên kết ngành công nghiệp. Ưu tiên phát triển các cụm liên kết công nghiệp tại các vùng có lợi thế về giao thông, địa lý, tài nguyên, lao động; trở thành động lực tăng trưởng và thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn. Có chính sách khuyến khích di dời các cơ sở sản xuất trong khu dân cư vào đầu tư mở rộng sản xuất tại các cụm công nghiệp.
- Phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững trên cơ sở đẩy mạnh tái cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm nông sản. Trên cơ sở xây dựng nông thôn mới, phối hợp đồng bộ vấn đề giải quyết việc làm, giảm nghèo, khuyến nông, khuyến công... Đẩy mạnh phổ biến kiến thức kinh doanh, phương thức làm ăn mới cho người lao động, đặc biệt hỗ trợ nông dân đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường. Phát triển bền vững các làng nghề truyền thống, ưu tiên cho các đối tượng lao động phải chuyển đổi nghề do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
2. Phát triển doanh nghiệp, doanh nhân và thực hiện tốt chính sách tín dụng việc làm để tạo việc làm mới
a) Hỗ trợ phát triển nhanh, mạnh mạng lưới doanh nghiệp và doanh nhân để tạo việc làm mới, đồng thời ổn định việc làm thông qua xây dựng mối quan hệ hài hòa trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh:
- Thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh; hỗ trợ việc thành lập mới và chuyển hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, phát triển mạnh kinh tế tư nhân.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các dự án trọng điểm triển khai, hoàn thành đúng tiến độ; thu hút có chọn lọc các nhà đầu tư nước ngoài. Thúc đẩy hình thành, phát triển mô hình hệ sinh thái khởi nghiệp; tiếp nhận, xử lý kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp, tổ chức và công dân; thực hiện mạnh mẽ, có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nhất là cắt giảm các thủ tục không cần thiết. Hoàn thiện hệ thống thông tin doanh nghiệp phục vụ công tác quản lý.
- Bảo đảm việc làm ổn định thông qua phát huy vai trò và tầm ảnh hưởng của tổ chức Đảng, Công đoàn trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, tăng cường kiểm tra việc triển khai thực hiện việc chấp hành pháp luật lao động tại các cơ sở kinh tế trên địa bàn tỉnh, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
- Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp tiếp nhận và đào tạo lao động phổ thông thuộc đối tượng là lao động thuộc hộ nghèo, lao động thuộc diện chính sách, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, gắn với giải quyết việc làm sau thời gian học nghề tại doanh nghiệp. Tổ chức việc kết nối giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp để đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề theo địa chỉ, phù hợp với yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động Trung tâm dịch vụ việc làm để giới thiệu, cung ứng lao động, nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp.
b) Thực hiện tốt chính sách tín dụng việc làm nhằm tạo việc làm thông qua hoạt động cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm và các tổ chức tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm:
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động được vay vốn để giải quyết việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP của Chính phủ; cho vay tại các Ngân hàng thương mại theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các chính sách tín dụng khác để đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm ổn định và thu hút thêm lao động vào làm việc.
- Nâng cao hiệu quả việc cho vay ủy thác đối với các tổ chức chính trị - xã hội qua Ngân hàng Chính sách xã hội và hiệu quả của các chương trình cho vay vốn khác như: Vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, vay học sinh - sinh viên, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.
- Ưu tiên bố trí nguồn ngân sách địa phương để bổ sung vốn cho vay giải quyết việc làm ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thị xã để cho vay tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
- Tăng cường công tác quản lý việc sử dụng lao động, thực hiện nghiêm túc kỷ cương pháp luật về lao động, việc làm.
3. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các hội, đoàn thể đối với công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; kịp thời phát hiện, phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để bảo vệ quyền lợi của người dân.
- Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tập trung cung ứng lao động chủ yếu vào các thị trường ổn định, có thu nhập cao như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, CHLB Đức...
- Thu hút các doanh nghiệp có năng lực, uy tín đến tư vấn, tuyển chọn lao động tại địa phương đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách hỗ trợ chi phí học nghề, học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí làm các thủ tục cần thiết cho người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tạo điều kiện để người lao động không thuộc diện chính sách được vay vốn với lãi suất ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ nguồn vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để hình thành một số cơ sở đào tạo nghề, kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh nhằm giảm chi phí đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tập trung đẩy mạnh công tác tạo nguồn và nâng cao chất lượng lao động bằng việc vận động những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh chủ động phối hợp với các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có nhu cầu tuyển dụng lao động tổ chức các sàn giao dịch việc làm nhằm tư vấn, kết nối cung cầu, tư vấn, giới thiệu cho người lao động để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Thành lập Quỹ hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở ngoài theo hợp đồng của tỉnh (theo hướng dẫn Trung ương nếu có).
- Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ, giải pháp này thực hiện theo Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu quy định chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025.
4. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao động
- Đầu tư nâng cao năng lực, phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm; đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, cung cấp kịp thời thông tin về thị trường lao động cho người lao động, người sử dụng lao động; đồng thời kết nối với các tỉnh khác trong toàn quốc.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giao dịch việc làm; đa dạng hóa các hình thức giao dịch việc làm; duy trì thường xuyên, định kỳ, nâng cao tần suất, chất lượng, hiệu quả các phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm; tổ chức các phiên giao dịch việc làm lưu động, chuyên đề để kết nối cung - cầu và tư vấn việc làm cho người lao động; xây dựng website kết nối cung - cầu lao động trực tuyến; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về cung - cầu lao động nhằm tăng cơ hội, khả năng tìm việc làm của người lao động.
- Thực hiện tốt công tác điều tra cung - cầu lao động; thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo quy định; xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực; củng cố, nâng cao năng lực công tác dự báo và thông tin thị trường lao động.
5. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm
- Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Đào tạo nghề gắn với nhu cầu xã hội, gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng đào tạo và đội ngũ nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, giáo trình đảm bảo chuẩn đầu ra; đầu tư trang thiết bị đào tạo nghề đồng bộ, nhất là các ngành nghề cung cấp lao động cho các khu công nghiệp, các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Từng bước nâng chuẩn đào tạo tiếp cận với trình độ khu vực và quốc tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nguồn nhân lực; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng đào tạo gắn với việc giải quyết việc làm tại chỗ sau khi người học hoàn thành khóa học.
- Làm tốt hơn nữa công tác định hướng, tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, thu hút được nhiều người tham gia học nghề, tạo điều kiện cho người học được trang bị kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề, trình độ ngoại ngữ, thái độ nghề nghiệp, đủ điều kiện tham gia vào thị trường lao động trong nước và nước ngoài.
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ học nghề cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số; hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện; hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp... nâng cao khả năng tự tạo việc làm, tự tìm việc làm cho người lao động.
6. Truyền thông, nâng cao năng lực thực hiện Chương trình việc làm
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giải quyết việc làm bằng nhiều hình thức như: Tờ rơi, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt khai thác tốt hệ thống truyền thanh cơ sở..., thông qua hệ thống các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở, nhằm nâng cao nhận thức của đoàn viên, hội viên và người dân về giải quyết việc làm.
- Tranh thủ các nguồn lực để đầu tư phát triển Trung tâm Dịch vụ việc làm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, tạo cơ hội cho người lao động và doanh nghiệp được tiếp cận thông tin thị trường lao động.
- Tăng cường năng lực thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động - việc làm ở các cấp, các ngành; giao chỉ tiêu, kế hoạch về giải quyết việc làm cho các cấp, các ngành phấn đấu thực hiện; thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý sai phạm trong lĩnh vực dịch vụ việc làm, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng...
7. Tăng cường công tác quản lý thực hiện Chương trình việc làm
- Tăng cường quản lý nhà nước về lao động, việc làm ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở; thường xuyên nắm bắt thực tiễn để bổ sung, sửa đổi, xây dựng cơ chế, chính sách, điều chỉnh các biện pháp thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án giải quyết việc làm phù hợp với từng năm. Thành lập, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo ở 03 cấp: Tỉnh, huyện và xã.
- Tăng cường giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động thuộc Chương trình việc làm. Giám sát, kiểm tra theo chuyên đề hoặc lồng ghép với các chương trình kiểm tra, giám sát khác. Phát huy đồng bộ các hệ thống giám sát, đánh giá: Giám sát từ trên xuống, giám sát từ cơ sở, tự giám sát.
- Tổ chức thu thập thông tin về tình hình thực hiện Chương trình; cuối năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và đề xuất phương hướng thực hiện năm tiếp theo.
- Tăng cường hoạt động và nêu cao vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở và công đoàn các cấp, vai trò quản lý nhà nước cấp huyện. Các cơ quan chức năng cấp huyện tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp; phát hiện kịp thời, giải quyết dứt điểm những hiện tượng tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động, hạn chế đến mức thấp nhất các cuộc tranh chấp lao động và đình công xảy ra nhằm ổn định sản xuất kinh doanh, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ tại doanh nghiệp, đảm bảo việc làm và an sinh xã hội.
- Các Sở, Ban, Ngành, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về việc làm.
8. Tăng cường sự phối hợp của nhà đầu tư, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động với các cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề, tuyển dụng lao động
- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình đào tạo nghề, tuyển dụng lao động.
- Tổ chức đào tạo cho người lao động trên cơ sở trang thiết bị, máy móc và có thể sử dụng của doanh nghiệp. Thực hiện ký kết và tổ chức đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động.
- Việc phát triển nguồn lao động chất lượng cao đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp và người sử dụng lao động thông qua liên kết đào tạo giữa doanh nghiệp, nhà trường, các đơn vị có chức năng đào tạo và dưới sự quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong thời gian hoàn thiện thủ tục đầu tư để được cấp giấy phép đầu tư, có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh để xác định nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch là 47.050 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn Trung ương: 25.300 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương: 21.750 triệu đồng.
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | Nội dung hoạt động | Kinh phí | ||
Tổng cộng | NSTW | NSĐP | ||
1 | Bổ sung vốn cho vay giải quyết việc làm | 40.000 | 20.000 | 20.000 |
2 | Đầu tư Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc ngành LĐTBXH | 4.000 | 4.000 | - |
3 | Hỗ trợ phát triển thị trường lao động (Tổ chức sàn giao dịch việc làm; hoạt động thu thập thông tin thị trường lao động; xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực) | 2.250 | 900 | 1.350 |
4 | Truyền thông, nâng cao năng lực (tuyên truyền, phóng sự, Hội nghị, Hội thảo, tờ rơi...) | 400 | 200 | 200 |
5 | Hoạt động quản lý (Hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết, xăng xe, công tác phí...) | 400 | 200 | 200 |
Tổng cộng: | 47.050 | 25.300 | 21.750 |
(Có kèm theo dự toán chi tiết nguồn ngân sách địa phương).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình việc làm, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo cấp huyện.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động. Kịp thời nắm bắt tình hình cung - cầu lao động để đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động.
- Trên cơ sở dự toán kế hoạch này, lập dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cho vay giải quyết việc làm) để trình UBND tỉnh phê duyệt thực hiện; phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, tham mưu UBND tỉnh phân bổ và đánh giá, tổng hợp chỉ tiêu tạo việc làm tại các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp với các Sở, Ngành liên quan thực hiện công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình việc làm trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân bổ nguồn vốn ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; phối hợp xây dựng chính sách, lồng ghép Chương trình việc làm với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan, tổng hợp trình UBND tỉnh bố trí, phân bổ nguồn kinh phí thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ; trường Đại học Bạc Liêu; các trường Cao đẳng
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, tổ chức tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và cơ sở giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện; tư vấn, hướng dẫn học sinh có định hướng đúng đắn về học nghề, chủ động lựa chọn các loại hình nghề sau phổ thông; quan tâm đúng mức việc phân luồng cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin thị trường hàng hóa; hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn đến cấp xã.
- Thực hiện các chính sách, dự án về phát triển cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thu hút lao động vào làm việc; thực hiện tốt các Chương trình khuyến công.
6. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh
Thực hiện tốt việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân, thu hồi, xử lý nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm (kể cả đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng) từ Quỹ quốc gia về việc làm, nguồn vốn huy động, ngân sách địa phương ủy thác của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh theo đúng quy định và thẩm quyền. Ưu tiên hỗ trợ giải quyết cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động qua đào tạo nghề có chứng chỉ để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
7. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý nghiên cứu thị trường, tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, định hướng đúng hoạt động của doanh nghiệp, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý xây dựng và thực hiện cơ chế ưu tiên tuyển dụng lao động Bạc Liêu.
- Chủ động thông tin về nhu cầu lao động của các doanh nghiệp đến các địa phương; hỗ trợ các địa phương tìm việc làm cho người lao động; vận động doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào làm việc. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
8. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bạc Liêu
- Phối hợp với các Sở, Ngành và địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch này.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực lao động - việc làm; tổ chức tuyên truyền, đưa tin bài, ảnh; nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách làm hay hiệu quả góp phần tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch.
9. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển của ngành để xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn gắn với chỉ tiêu tạo việc làm, thu hút lao động. Chủ động phối hợp với các ngành khác, địa phương đề xuất những giải pháp khắc phục tình trạng mất việc làm; tạo thêm việc làm mới và giải quyết vấn đề việc làm của ngành.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý nghiên cứu thị trường; tiếp tục đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm, đổi mới công nghệ theo hướng tăng năng suất lao động, hàm lượng công nghệ và chất xám trong sản phẩm, tạo thêm nhiều việc làm bền vững cho người lao động, đặc biệt tăng cường việc làm có năng suất và thu nhập cao.
- Khuyến khích các doanh nghiệp ưu tiên tiếp nhận lao động địa phương vào làm việc tại doanh nghiệp, đặc biệt là lao động yếu thế, lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, chuyển đổi nghề nghiệp.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và Kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động của địa phương. Tổ chức thực hiện lồng ghép Chương trình việc làm với Chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các chương trình, dự án khác để giải quyết việc làm có hiệu quả.
- Chỉ đạo đơn vị trực thuộc có liên quan thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn; có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức làm công tác lao động - việc làm ở địa phương.
- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về việc làm, hỗ trợ tạo việc làm để người lao động hiểu rõ; phối hợp với các doanh nghiệp làm tốt công tác tuyển chọn lao động địa phương đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp - xã hội, tổ chức xã hội
- Phối hợp với các tổ chức thành viên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật về việc làm, Chương trình Việc làm, Kế hoạch này đến với đoàn viên, hội viên và người lao động trên địa bàn tỉnh; đồng thời, xây dựng kế hoạch thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả về cơ quan thường trực theo quy định.
- Làm tốt công tác nhận ủy thác cho vay đã ký kết với Ngân hàng Chính sách xã hội góp phần nâng cao hiệu quả cho vay giải quyết việc làm.
- Tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện Chương trình việc làm ở các cấp.
12. Chế độ báo cáo
- Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh căn cứ nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 15/6 (báo cáo 06 tháng) và trước ngày 15/12 (báo cáo năm).
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh định kỳ 06 tháng (trước ngày 25/6) và cả năm (trước ngày 25/12).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Việc làm tỉnh Bạc Liêu năm 2023, đề nghị các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 20/KH-UBND ngày 17/02/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Đơn vị tính: Đồng
STT | NỘI DUNG | ĐVT | SỐ LƯỢNG | ĐƠN GIÁ | THÀNH TIỀN |
I | NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN |
|
|
| 20.000.000.000 |
| Ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội 20.000 triệu đồng để cho người lao động vay giải quyết việc làm, bình quân cho mỗi lao động vay là 35 triệu đồng | Hộ | 571 | 35.000.000 | 20.000.000.000 |
II | NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP |
|
|
| 1.750.000.000 |
1 | Hỗ trợ phát triển thị trường lao động |
|
|
| 1.350.000.000 |
1.1 | Tổ chức sàn giao dịch việc làm |
|
|
| 190.000.000 |
1.1.1 | Tổ chức phiên giao dịch việc làm cấp tỉnh (01 phiên) |
|
|
| 47.555.000 |
- | Thuê mặt bằng/Hội trường bao gồm bàn, ghế mái che, dù che cho đại biểu tham dự, thảm... (hợp đồng trọn gói) | Ngày | 1 | 14.500.000 | 14.500.000 |
- | Thuê âm thanh, ánh sáng (01 buổi test, 01 buổi chạy) | Ngày | 1 | 4.000.000 | 4.000.000 |
- | Thuê cổng hơi chào mừng đại biểu | Lần | 1 | 6.000.000 | 6.000.000 |
- | Làm Backdrop sân khấu | Cái | 1 | 4.000.000 | 4.000.000 |
- | In ấn và thuê treo băng rôn ngang (8m x 1m) | Cái | 1 | 1.000.000 | 1.000.000 |
- | In, thuê treo băng rôn dọc (1,6m x 0,7m) | Cái | 20 | 200.000 | 4.000.000 |
- | In tờ rơi màu | Tờ | 500 | 2.500 | 1.250.000 |
- | Thông báo chữ về việc tổ chức Phiên giao dịch việc làm cấp tỉnh trên Đài PT-TH tỉnh Bạc Liêu | Lần | 2 | 1.100.000 | 2.200.000 |
- | Nước uống đại biểu | Người | 500 | 20.000 | 10.000.000 |
- | Thuê xe vận chuyển máy móc, thiết bị | Buổi | 1 | 605.000 | 605.000 |
1.1.2 | Tổ chức phiên giao dịch việc làm định kỳ hàng tháng tại Trung tâm DVVL (12 phiên) |
|
|
| 37.800.000 |
- | In tờ rơi màu (60 tờ/phiên x 12 phiên) | Tờ | 720 | 2.500 | 1.800.000 |
- | Nước uống đại biểu (20.000 đ/người) | Người | 720 | 20.000 | 14.400.000 |
- | In ấn và thuê treo băng rôn hội trường (1,2mx 2m) | Cái | 12 | 600.000 | 7.200.000 |
- | In, thuê treo băng rôn dọc (1,6m x 0,7m) (06 cái/phiên) | Cái | 72 | 200.000 | 14.400.000 |
1.1.3 | Tổ chức Phiên giao dịch việc làm lưu động tại các huyện, thị xã, thành phố (07 phiên) |
|
|
| 74.365.000 |
- | In tờ rơi màu 150 tờ/phiên x 07 | Tờ | 1.050 | 2.500 | 2.625.000 |
- | In ấn và thuê treo băng rôn hội trường | Cái | 7 | 800.000 | 5.600.000 |
- | In, thuê treo băng rôn dọc (1,6m x 0,7m) (10 cái/phiên) | Cái | 70 | 200.000 | 14.000.000 |
- | Thông báo chữ về việc tổ chức Phiên giao dịch việc làm cấp tỉnh trên Đài PT-TH tỉnh BL | Lần | 7 | 1.100.000 | 7.700.000 |
- | Thuê hội trường | Lần | 7 | 1.000.000 | 7.000.000 |
- | Nước uống đại biểu (20.000 đ/người) | Người | 1.050 | 20.000 | 21.000.000 |
- | Thuê xe vận chuyển máy móc, thiết bị; công tác phí | Lần | 7 |
| 16.440.000 |
| Đông Hải - Hồng Dân | Chuyến | 2 | 2.000.000 | 4.000.000 |
| Giá Rai - Phước Long | Chuyến | 2 | 1.800.000 | 3.600.000 |
| Hòa Bình - Vĩnh Lợi | Chuyến | 2 | 1.400.000 | 2.800.000 |
| Thành phố Bạc Liêu | Chuyến | 1 | 1.000.000 | 1.000.000 |
| Phụ cấp đi đường (07 người/huyện/ngày): 07 người x 06 ngày x 120.000đ/ngày | Ngày | 6 | 840.000 | 5.040.000 |
1.1.4 | Tổ chức tư vấn 08 cụm tại các Điểm giao dịch việc làm xã, phường, thị trấn (50 người/cuộc,cụm) |
|
|
| 30.280.000 |
- | In ấn và thuê treo băng rôn hội trường | Cái | 8 | 600.000 | 4.800.000 |
- | Hỗ trợ quét dọn vệ sinh hội trường | lần | 8 | 200.000 | 1.600.000 |
- | In tờ rơi màu | Tờ | 400 | 2.500 | 1.000.000 |
- | Nước uống đại biểu (20.000 đ/người) | Cụm | 400 | 20.000 | 8.000.000 |
- | Công tác phí cán bộ đi tư vấn (08 cụm) |
|
|
| 14.880.000 |
| Phụ cấp đi đường (03 người x 120.000đ = 300.000đ) | Ngày | 8 | 360.000 | 2.880.000 |
| Thuê xe vận chuyển máy móc, thiết bị đến các xã/thị trấn (08 chuyến) | Chuyến | 8 | 1.500.000 | 12.000.000 |
1.2 | Chi hoạt động thu thập thông tin thị trường lao động |
|
|
| 960.000.000 |
1.2.1 | Tổ chức tuyên truyền |
|
|
| 75.600.000 |
- | Tuyên truyền trên Đài | Ngày | 5 | 1.000.000 | 5.000.000 |
- | Thuê thu thông tin tuyên truyền tại khóm, ấp | Lần | 1 | 1.000.000 | 1.000.000 |
- | USB lưu thông tin tuyên truyền tại khóm, ấp | Cái | 64 | 150.000 | 9.600.000 |
1.2.2 | Thu thập thông tin Cung lao động |
|
|
| 840.800.000 |
a | Chi tập huấn điều tra |
|
|
| 67.531.000 |
- | Thuê hội trường trang trí | Buổi | 7 | 2.000.000 | 14.000.000 |
- | Nước uống cho đại biểu | Người | 673 | 20.000 | 13.460.000 |
- | In tài liệu tập huấn cho điều tra viên, giám sát viên, tổ giúp việc | Bộ | 673 | 15.000 | 10.095.000 |
- | Văn phòng phẩm phục vụ công tác tập huấn (viết, sơ mi nút, tập học sinh ...) | Bộ | 673 | 12.000 | 8.076.000 |
- | Báo cáo viên | Buổi | 7 | 700.000 | 4.900.000 |
- | Hỗ trợ người trợ giảng 4 người x 200.000 đ = 800.000 đ/buổi | Buổi | 7 | 800.000 | 5.600.000 |
- | Công tác phí (5 người x 120.000 đ = 600 000 đ) | Ngày | 4 | 600.000 | 2.400.000 |
- | Thuê xe tập huấn tại các huyện, thị xã | Lần | 6 | 1.500.000 | 9.000.000 |
b | Chi thu thập thông tin |
|
|
| 729.269.000 |
- | Chi điều tra viên thu thập thông tin đối với người 15 tuổi (theo số liệu thống kê bình quân hàng năm có khoảng 15.000 người bước vào 15 tuổi) | Phiếu | 15.000 | 7.000 | 105.000.000 |
- | Chi điều tra viên cập nhật, biến động thông tin đối với người đã thay đổi thông tin từ thông tin đã thu thập các năm trước đó (theo số liệu thống kê tạm tính bình quân hàng năm có khoảng 136.840 người được cập nhật biến động) | Phiếu | 136.840 | 4.000 | 547.360.000 |
- | Chi kiểm tra, rà soát thông tin vào phần mềm và xử lý thông tin, tổng hợp số liệu kết quả | Phiếu | 151.818 | 500 | 75.909.000 |
- | Chi viết báo cáo tổng hợp thu thập thông tin | Báo cáo | 1 | 1.000.000 | 1.000.000 |
c | Chi kiểm tra, giám sát, nghiệm thu kết quả điều tra |
|
|
| 44.000.000 |
- | Công tác phí cho Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc giám sát, nghiệm thu (5 người x 120.000đ = 600.000đ) | Ngày | 20 | 600.000 | 12.000.000 |
- | Thuê xe giám sát, nghiệm thu phiếu điều tra 05 huyện, 1 thị xã, 1 thành phố và các xã, phường, thị trấn (Tạm tính sau thanh toán thực tế) | Ngày | 20 | 1.500.000 | 30.000.000 |
- | Văn phòng phẩm phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và nghiệm thu (viết, giấy A4, mực in...) | Lần | 1 | 2.000.000 | 2.000.000 |
1.2.3 | Thu thập thông tin Cầu lao động |
|
|
| 91.400.000 |
a | Chi tập huấn điều tra, hướng dẫn điều tra |
|
|
| 7.050.000 |
- | Bảng tiêu đề hội nghị, trang trí | Cái | 1 | 800.000 | 800.000 |
- | Báo cáo viên | Buổi | 2 | 700.000 | 1.400.000 |
- | Nước uống cho đại biểu | Người | 80 | 40.000 | 2.800.000 |
- | Photo tài liệu | Bộ | 80 | 15.000 | 1.050.000 |
- | Văn phòng phẩm phục vụ hội nghị | Lần | 1 | 1.000.000 | 1.000.000 |
b | Chi thu thập thông tin |
|
|
| 64.750.000 |
- | Chi rà soát doanh nghiệp | DN | 1.700 | 2.500 | 4.250.000 |
- | Chi cho điều tra viên cập nhật thông tin ghi chép phiếu | Phiếu | 1.700 | 30.000 | 51.000.000 |
- | Chi kiểm tra, rà soát thông tin vào phần mềm và xử lý thông tin, tổng hợp số liệu kết quả | Phiếu | 1.700 | 5.000 | 8.500.000 |
- | Viết báo cáo kết quả thu thập thông tin | Báo cáo | 1 | 1.000.000 | 1.000.000 |
c | Chi kiểm tra, giám sát |
|
|
| 19.600.000 |
- | Công tác phí giám sát, nghiệm thu (3 người x 120.000 đ = 360.000 đ) | Ngày | 10 | 360.000 | 3.600.000 |
- | Thuê xe, giám sát, nghiệm thu phiếu điều tra 5 huyện, 1 thị xã, 1 thành phố (tạm tính sau thanh toán thực tế) | Ngày | 10 | 1.500.000 | 15.000.000 |
- | Văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, chi khác... | Lần | 1 | 1.000.000 | 1.000.000 |
1.2.4 | Thu thập thông tin người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam |
|
|
| 4.200.000 |
- | Chi rà soát người lao động nước ngoài | Người | 80 | 5.000 | 400.000 |
- | Chi cho điều tra viên cập nhật thông tin ghi chép phiếu | Phiếu | 80 | 30.000 | 2.400.000 |
- | Chi rà soát thông tin vào phần mềm và xử lý thông tin, tổng hợp số liệu kết quả | Phiếu | 80 | 5.000 | 400.000 |
- | Viết báo cáo kết quả thu thập thông tin | Báo cáo | 1 | 1.000.000 | 1.000.000 |
1.2.5 | In ấn kết quả thu thập thông tin | Cuốn | 20 | 400.000 | 8.000.000 |
1.3 | Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực |
|
|
| 200.000.000 |
| Thuê viết phần mềm Quản lý lao động giai đoạn 2 - năm 2023 | Phần mềm | 1 |
| 200.000.000 |
2 | Truyền thông nâng cao năng lực |
|
|
| 200.000.000 |
2.1 | Tổ chức tuyên truyền nhóm tại xã, phường, thị trấn (30 xã, mỗi xã 40 người, thời gian 01 buổi) |
|
|
| 162.600.000 |
- | Nước uống cho đại biểu: 40 người x 20.000 đ = 800.000 đ/xã | Xã | 30 | 800.000 | 24.000.000 |
- | Hỗ trợ tiền xe: 40 người x 40.000 đ | Xã | 30 | 1.600.000 | 48.000.000 |
- | Báo cáo viên | Buổi | 30 | 500.000 | 15.000.000 |
- | Công tác phí: 02 người x 120.000 đ/ngày | Ngày | 15 | 240.000 | 3.600.000 |
- | Hỗ trợ quét dọn Hội trường | Xã | 30 | 500.000 | 15.000.000 |
- | Thuê xe (tạm tính) | Xã | 30 | 1.400.000 | 42.000.000 |
- | Cắt băng rol trang trí | Xã | 30 | 400.000 | 12.000.000 |
- | Chi phụ vụ | Xã | 30 | 100.000 | 3.000.000 |
2.2 | In Tờ rơi | Tờ | 10.960 | 2.500 | 27.400.000 |
2.3 | Tuyên truyền trên báo |
| 2 | 5.000.000 | 10.000.000 |
3 | Hoạt động quản lý |
|
|
| 200.000.000 |
3.1 | Công tác Kiểm tra, giám sát tại các huyện, thị xã, thành phố |
|
|
| 58.560.000 |
- | Hợp đồng thuê xe lãnh đạo đi công tác | Ngày | 22 | 1.500.000 | 33.000.000 |
- | Phụ cấp lưu trú (4 người x 120.000 đồng/ngày = 480.000 đồng) | Ngày | 22 | 480.000 | 10.560.000 |
- | Làm thêm giờ | Người | 3 | 5.000.000 | 15.000.000 |
3.2 | Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình |
|
|
| 156.500.000 |
- | Thuê hội trường Trang trí | Buổi | 1 | 2.800.000 | 2.800.000 |
- | Photo tài liệu | Bộ | 150 | 30.000 | 4.500.000 |
- | Nước uống giữa giờ | Người | 150 | 20.000 | 3.000.000 |
- | Văn phòng phẩm phục vụ Hội nghị |
|
|
| 2.000.000 |
- | Khen thưởng 15 tập thể, 25 cá nhân |
|
|
| 107.000.000 |
- | Làm phóng sự sơ kết | Lần | 1 | 40.000.000 | 40.000.000 |
3.3 | Văn phòng phẩm, mực máy in, phô tô phục vụ công tác quản lý, kiểm tra, giám sát |
|
|
| 10.500.000 |
| Tổng cộng (I II) |
|
|
| 21.750.000.000 |
Bằng chữ: Hai mươi mốt tỷ, bảy trăm năm mươi triệu đồng
PHỤ LỤC:
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 20/KH-UBND ngày 17/02/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Nội dung | Chỉ tiêu thực hiện của các huyện, thị xã, thành phố | |||||||
Thành phố Bạc Liêu | Thị xã Giá Rai | Huyện Hòa Bình | Huyện Vĩnh Lợi | Huyện Đông Hải | Huyện Phước Long | Huyện Hồng Dân | Cộng | |
Giải quyết việc làm (người) | 3.040 | 3.050 | 2.540 | 2.540 | 2.550 | 2.540 | 2.540 | 18.800 |
Trong đó: - Giải quyết việc làm trong nước | 3.000 | 3.000 | 2.500 | 2.500 | 2.500 | 2.500 | 2.500 | 18.500 |
- Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | 40 | 50 | 40 | 40 | 50 | 40 | 40 | 300 |
- 1Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023
- 4Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2023 về việc làm tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5Kế hoạch 87/KH-UBND về Chương trình việc làm tỉnh Sơn La năm 2023
- 6Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024
- 7Kế hoạch 69/KH-UBND về Chương trình việc làm tỉnh Sơn La năm 2024
- 1Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 4Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025
- 5Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2021 về phê duyệt Chương trình Việc làm tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023
- 9Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2023 về việc làm tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 10Kế hoạch 87/KH-UBND về Chương trình việc làm tỉnh Sơn La năm 2023
- 11Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024
- 12Kế hoạch 69/KH-UBND về Chương trình việc làm tỉnh Sơn La năm 2024
Kế hoạch 20/KH-UBND thực hiện Chương trình Việc làm tỉnh Bạc Liêu năm 2023
- Số hiệu: 20/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 17/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Phan Thanh Duy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định