Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 197/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 08 tháng 08 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 331-KH/TU NGÀY 08/4/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ VỀ VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 69-KL/TW, NGÀY 24/01/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW, NGÀY 01/11/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XI VỀ “PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”

Thực hiện Kế hoạch số 331-KH/TU ngày 08/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 69-KL/TW ngày 24/01/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về “phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (sau đây gọi chung là Kế hoạch số 331-KH/TU ngày 08/4/2024); trên cơ sở đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 41/TTr-SKHCN ngày 12/7/2024, ý kiến thống nhất của Tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 331-KH/TU ngày 08/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu sở, ngành, địa phương trong quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 331-KH/TU ngày 08/4/2024 nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về vai trò, tầm quan trọng của việc phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Quán triệt sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, quản lý thống nhất của chính quyền trong việc phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Yêu cầu

Xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể để các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, đồng bộ và hiệu quả Kế hoạch số 331-KH/TU ngày 08/4/2024 thực hiện Kết luận số 69-KL/TW ngày 24/01/2024; Kế hoạch số 83-KH/TU, ngày 09/12/2013 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 05 -NQ/TU, ngày 11/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các chỉ thị của Đảng về “phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương tạo chuyển biến mạnh mẽ trong tư duy, hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý; Xác định phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là nhiệm vụ trung tâm trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng; gắn với phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng, địa phương, tạo nền tảng để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan

- Tiếp tục cụ thể hoá chủ trương nghị quyết của Đảng, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tạo bước đột phá để chuyển nhanh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng suất lao động, tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần chuyển đổi căn bản, toàn diện nền kinh tế và đời sống xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế quốc gia, phát triển đất nước nhanh và bền vững.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông; Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phát huy vai trò trong công tác vận động, tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội, động viên Nhân dân tham gia tích cực ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học góp phần phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều hoạt động đổi mới sáng tạo, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới mang lại hiệu quả thiết thực.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp xây dựng tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu

a) Các sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức quán triệt thực hiện nghiêm Kết luận số 69-KL/TW của Bộ Chính trị; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp Nhân dân, nhất là người đứng đầu về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của sự phát phát triển khoa học và công nghệ đối với tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong thời gian tới.

b) Sở Thông tin và Truyền thông; Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi về chủ trương, chính sách của tỉnh, sự phát triển, những kết quả đạt được của khoa học và công nghệ tỉnh trong phát triển kinh tế-xã hội; cổ vũ động viên sự sáng tạo của đội ngũ trí thức, các tầng lớp Nhân dân góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

3. Đổi mới tư duy, hoàn thiện chính sách, pháp luật, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

a) Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương liên quan tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ giải pháp liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trong Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 gắn với Nghị quyết số 29-NQ/TW, Nghị quyết số 45-NQ/TW, Kế hoạch số 83-KH/TU, ngày 09/12/2013 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 11/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Triển khai kịp thời chính sách, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ, chuẩn mực quốc tế, tạo sự đồng bộ, thống nhất, hiệu quả trong tổ chức thực hiện. Đồng thời, nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, chính sách vượt trội, cơ chế thử nghiệm chính sách mới, rủi ro nhằm thúc đẩy phát triển, ứng dụng, chuyển giao các lĩnh vực khoa học, công nghệ có tính nền tảng, ưu tiên, mũi nhọn, công nghệ cao, công nghệ lõi, công nghệ nguồn, công nghệ mới và chuyển đổi số;

- Xây dựng các quy định quản lý, hướng dẫn về xây dựng kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bảo đảm sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước và có chính sách thu hút nguồn lực từ doanh nghiệp dành cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại, nghiên cứu và phát triển công nghệ mới; gắn nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế; ưu tiên, tập trung nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, phát triển nguồn nhân lực và thị trường khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền thực hiện phân cấp, ủy quyền thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn, thực hiện các hoạt động đầu tư, đấu thầu để khuyến khích chuyển giao công nghệ thúc đẩy nhanh việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.

c) Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý và sử dụng tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước để thúc đẩy nhanh việc đưa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.

4. Nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

a) Các Sở, ngành, địa phương trong phạm vi quản lý được giao, có trách nhiệm:

- Triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là chuyên gia đầu ngành, nhà khoa học; khuyến khích thu hút, tạo nguồn cán bộ khoa học từ sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

- Tiếp tục đầu tư phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nhân lực khoa học và công nghệ theo hướng bảo đảm chất lượng, đồng bộ, đủ về số lượng và cơ cấu ngành nghề chuyên môn, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học, công nghệ và đối mới sáng tạo gắn với các chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở ban, ngành và địa phương triển khai: Xây dựng và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh theo chuỗi giá trị, nhất là đối với các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh; thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, cải thiện đời sống vật chất, nâng cao thu nhập cho người nông dân theo Quyết định số 600/QĐ-UBND ngày 21/3/2023 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 585-KL/TU ngày 19/7/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Đề án số 04- ĐA/TU ngày 28/7/2017 về phát triển nông nghiệp công nghệ cao đến năm 2025; Phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, thân thiện với môi trường. Cơ cấu lại nông nghiệp trên cơ sở các yếu tố hiệu quả, sinh thái, bền vững, áp dụng quy trình sản xuất an toàn theo chuỗi. Đồng thời, chú trọng đến việc xây dựng mã số vùng trồng, chăn nuôi gắn với truy xuất nguồn gốc; gắn sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp với phát triển du lịch, bảo tồn đa dạng sinh học; Khuyến khích các tàu cá ứng dụng khoa học công nghệ trong khai thác hải sản xa bờ, nuôi trồng thủy sản theo hướng nuôi trồng hữu cơ và sinh thái bền vững, hiệu quả, phát triển mạnh nuôi thủy sản trên biển; tăng cường công tác xúc tiến thương mại nhằm giúp cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp cận, nắm bắt, ứng dụng, chuyển giao các ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và Quốc tế”.

5. Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo

a) Các sở, ban, ngành, địa phương trong phạm vi quản lý được giao, có trách nhiệm:

Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, khuyến khích, tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; xây dựng và phát triển hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp. Tạo điều kiện, khuyến khích khu vực tư nhân và doanh nghiệp đầu tư cho khoa học và công nghệ và khởi nghiệp sáng tạo; tăng số lượng và quy mô các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan.

- Rà soát, tham mưu HĐND, UBND tỉnh cụ thể hóa cơ chế, chính sách về đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

- Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học, công nghệ và hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, ngành, vùng gắn với các chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, phát huy lợi thế của địa phương, khu vực. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thay thế, công nghệ sử dụng nguồn nguyên liệu từ chất thải tái chế, công nghệ năng lượng xanh.

6. Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ

a) Các sở, ban, ngành, địa phương trong phạm vi quản lý được giao, có trách nhiệm thúc đẩy phát triển mạnh mẽ thị trường khoa học và công nghệ; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030.

b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan:

- Nâng cao hiệu quả quản lý, chuyển giao công nghệ, thu hút đầu tư chọn lọc, nhất là những công nghệ chủ chốt của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất và đời sống.

- Triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030.

- Vận hành hiệu quả Sàn giao dịch công nghệ trực tuyến tỉnh, kết nối hiệu quả trung tâm ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ với các sàn giao dịch công nghệ Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm tạo cơ sở dữ liệu về công nghệ, thị trường cung và cầu công nghệ cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.

- Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu công nghiệp cho sản phẩm của mình. Đẩy mạnh hướng dẫn đăng ký thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

7. Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

a) Các sở, ban, ngành trong phạm vi quản lý được giao, có trách nhiệm đa dạng hóa đối tác và đẩy mạnh hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trọng tâm, trọng điểm, theo lĩnh vực ưu tiên; chú trọng khai thác, chuyển giao công nghệ với đối tác chiến lược, từ các địa bàn có công nghệ nguồn; gắn kết giữa hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với hợp tác quốc về kinh tế, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 18/5/2024 của UBND tỉnh về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan:

- Tiếp tục triển khai Chương trình hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tỉnh đến năm 2025, tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên trong giai đoạn từ nay đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh.

- Đẩy mạnh triển khai Chương trình hợp tác với các trường Đại học, Viện Nghiên cứu; thu hút chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo nhân lực, nhất là tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế gắn với các sự kiện xúc tiến về thị trường khoa học và công nghệ.

c) Sở Ngoại vụ tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh tăng cường mở rộng quan hệ với các địa phương, tổ chức nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế khác; tạo tiền đề cho hợp tác về khoa học công nghệ, khuyến khích liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức, doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài trên cơ sở tuân thủ luật pháp quốc tế, luật pháp Việt Nam.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, địa phương nghiên cứu, quán triệt và triển khai sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân về Kết luận 69-KL/TW ngày 24/01/2024 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 331-KH/TU ngày 08/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Kế hoạch này. Đồng thời xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với tình hình thực tế và chức năng, nhiệm vụ được giao. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch. Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình triển khai Kế hoạch và kiến nghị, đề xuất các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 331-KH/TU ngày 08/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc thực hiện Kết luận số 69-KL/TW, ngày 24/01/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về “phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố kịp thời thông tin về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- TTr TU; TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Ban cán sự đảng UBND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBKT TU, Ban Dân vận TU;
- Các Sở, ban, ngành;
- CVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VX3

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Minh Thông

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 331-KH/TU thực hiện Kết luận 69-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về “phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

  • Số hiệu: 197/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 08/08/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Đặng Minh Thông
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/08/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản