- 1Luật đất đai 2013
- 2Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 193/KH-UBND | Lào Cai, ngày 07 tháng 06 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM 2018
Căn cứ Quyết định số 1902/QĐ-UBND ngày 01/6/2018 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định thực hiện công tác dân vận trong thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Thực hiện “Năm dân vận chính quyền” nhằm phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị để thực hiện tuyên truyền, vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch dân vận triển khai công tác dân vận trong thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2018, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Tạo chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác dân vận trong thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống chính trị trong việc phối hợp tuyên truyền, vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước khi thực hiện các dự án đầu tư nói chung và đặc biệt là công tác bồi thường, hỗ trợ và sắp xếp tái định cư nói riêng; qua đó tạo được sự đồng thuận khi triển khai dự án, hạn chế đơn thư khiếu nại, đảm bảo ổn định tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
3. Xác định vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện các công trình XDCB, các dự án đầu tư; cải tiến lề lối, phương thức làm việc; tăng cường đối thoại trực tiếp với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân; chống những biểu hiện tiêu cực tham nhũng, quan liêu, sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân.
4. Công tác dân vận khi triển khai thực hiện các dự án đầu tư phải được các cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc; hiệu quả của công tác dân vận phải thể hiện trong tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, bảo đảm ổn định tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường phối hợp giữa chính quyền các cấp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, Ban Dân vận các cấp, các ngành chức năng nhằm củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư.
II. NỘI DUNG.
1. Đổi mới hình thức, nâng cao chất lượng công tác dân vận của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp. Cán bộ, công chức chính quyền Nhà nước phải nắm chắc chủ trương của Đảng, chính sách, các quy định của Nhà nước về lĩnh vực được phân công khi thực hiện các dự án đầu tư để giải thích hướng dẫn cho nhân dân, đồng thời gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để nhân dân noi theo. Cán bộ công chức phải dành thời gian đi cơ sở, bám sát thực tiễn, gặp gỡ, tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để kịp thời tham mưu, giải quyết các kiến nghị của nhân dân. Xây dựng và thực hành phong cách công tác "Trọng dân, gần dân, hiếu dân, học dân và có trách nhiệm với dân"; "Nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin".
2. Phối hợp tổ chức tốt và có hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhân dân. Phối hợp với chính quyền tổ chức kiểm tra việc thực thi công vụ của cán bộ công chức chính quyền, tập trung vào các lĩnh vực nhiều bức xúc như: Công tác lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng, thủ tục hành chính và đặc biệt là công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng (đặc biệt là việc công khai các nội dung trên với người dân, quá trình, thủ tục giải quyết kiến nghị của người dân liên quan đến dự án),... Đề xuất, xử lý nghiêm những hành vi sách nhiễu, quan liêu, tham nhũng, thiếu trách nhiệm, xâm phạm lợi ích chính đáng và quyền làm chủ của nhân dân.
3. Đảm bảo công tác dân vận được thực hiện ngay từ khi triển khai lập quy hoạch dự án, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải quyết đơn thư khiếu nại, qua đó tạo được sự đồng thuận, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
4. Chính quyền địa phương các cấp phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp tiếp tục bổ sung, hoàn thiện quy chế, chương trình phối hợp trong công tác dân vận để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao trong thực hiện các dự án đầu tư. Tăng cường phối hợp trong triển khai và vận động nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng nông thôn mới, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương; tổ chức lấy ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân trong việc thực hiện các chương trình, dự án lớn của địa phương.
5. Các cơ quan, đơn vị và địa phương chủ động tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai đầy đủ các chế độ, chính sách, nhất là chính sách trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đảm bảo an sinh xã hội, chính sách đối với người có công, người nghèo, người khuyết tật và các chính sách phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và đời sống nhân dân, nhất là ở các vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
6. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác dân vận trong các cơ quan, đơn vị khối chính quyền các cấp. Tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng, Đảng, xây dựng chính quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường.
1.1. Mở lớp tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cho cán bộ Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội về các chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nói riêng (xây dựng kế hoạch đưa vào chương trình công tác, báo cáo UBND tỉnh hàng năm).
1.2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Quyết định của UBND tỉnh Lào Cai, quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.3. Chủ động phối hợp với UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nói riêng. Kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh ban hành có chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
1.4. Phối hợp với Ban dân vận Tỉnh ủy, trên cơ sở báo cáo của UBND các huyện, thành phố thực hiện tổng hợp, định kỳ 06 tháng (30/6), một năm (01/12) báo cáo UBND tỉnh về tình hình và kết quả triển khai thực hiện công tác dân vận khi thực hiện các dự án đầu tư trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải.
2.1. Tổ chức công bố với cụm dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người lao động biết về chủ trương quy hoạch, quy mô, kiến trúc công trình của các dự án; Tiếp thu, lắng nghe các ý kiến đóng góp, phản ánh của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để làm cơ sở bổ sung, hoàn thiện trình phê duyệt quy hoạch các dự án đầu tư.
2.2. Sở Xây dựng có trách nhiệm: Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, UBND các huyện, thành phố, Chủ đầu tư dự án tiến hành công bố quy hoạch. Tổ chức hướng dẫn nội dung công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong việc thực hiện các dự án đầu tư; kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng công trình, tiến độ thực hiện của các dự án đầu tư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan, tổ chức, UBND các huyện, thành phố, Chủ đầu tư dự án tiến hành công bố Quyết định phê duyệt dự án đầu tư; đôn đốc giám sát chủ đầu tư dự án thực hiện dự án theo các quy định của pháp luật. Tổ chức giám sát đánh giá đầu tư. Phối hợp với các cơ quan giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền. Kịp thời báo cáo, tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh hoặc thu hồi các dự án đầu tư chưa thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
3.2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động dân vận trong công bố quy hoạch, công bố dự án nhưng chưa được thực hiện ngay. Bố trí kinh phí cho Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và các cơ quan có liên quan để thực hiện công tác tuyên truyền, vận động khi thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nội dung này đã có chỉ đạo của Tỉnh ủy).
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tổng hợp các công trình, dự án có thu hồi đất nông lâm nghiệp; qua đó đánh giá các tác động, ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp của các hộ dân đến sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là các hộ bị thu hồi hết đất sản xuất) và đề xuất với UBND tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho các hộ bị thu hồi đất.
5. Sở Lao động thương binh và Xã hội.
Theo dõi tổng hợp tình hình lao động, việc làm của người dân nằm trong phạm vi thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư; qua đó đánh giá được các tác động, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân và kịp thời tham mưa cho UBND tỉnh có chính sách đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phù hợp với tình hình thực tế của các dự án có tác động lớn đến người dân.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp giải quyết kịp thời, chính xác, đúng các quy định của pháp luật đối với các đề nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các dự án, các công trình hạ tầng khi nhà nước thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Thường xuyên tổng hợp các kiến nghị, tiến độ giải quyết các kiến nghị của người dân về lĩnh vực XDCB, báo cáo UBND tỉnh.
7. Các ngân hàng thương mại và ngân hàng chính sách xã hội hoạt động trên địa bàn các huyện, thành phố Lào Cai.
Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ vốn vay để người bị thu hồi đất chuyển đổi nghề nghiệp, đầu tư sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập cho gia đình.
8. UBND các huyện, thành phố Lào Cai.
8.1. Kịp thời cung cấp thông tin cho Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp về việc triển khai thực hiện dự án ngay từ khi có chủ trương; đồng thời chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức đoàn thể cùng cấp làm tốt công tác vận động, tuyên truyền trong quá trình thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Luật Đất đai năm 2015.
8.2. Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND huyện, thành phố thường xuyên cập nhật, nắm bắt các quy định của pháp luật trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Kịp thời phát hiện các sai phạm trong việc quản lý sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn, để có hướng xử lý đảm bảo việc sử dụng đất được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Kịp thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định.
8.3. Chủ động, kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc quy hoạch các dự án đầu tư, công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
8.4. Nghiêm túc thực hiện và công khai các trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013; đồng thời chủ động tham vấn, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để có hướng chỉ đạo giải quyết, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân, hạn chế đơn thư khiếu nại, ổn định tình hình an ninh trật tự trên địa bàn các huyện, thành phố nói riêng và trên địa bàn toàn tỉnh nói chung.
9. UBND cấp xã, phường, thị trấn.
9.1. Đề nghị các cơ quan có liên quan và Chủ đầu tư dự án cung cấp các hồ sơ, tài liệu và các thông tin có liên quan cần công khai với người dân, trước khi thực hiện dự án để UBND cấp xã công khai với nhân dân bằng một trong các hình thức: Họp dân, niêm yết công khai, phát trên hệ thống loa truyền thanh của xã hoặc thông báo tới từng hộ gia đình, cá nhân.
9.2. Chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp tuyên truyền, giải thích về mục đích, ý nghĩa, hiệu quả của việc thực hiện dự án trên địa bàn xã, từ đó vận động khu dân cư, hộ gia đình, cá nhân tích cực tham gia thực hiện. Kịp thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định.
9.3. Chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư tổ chức lấy ý kiến nhân dân về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét hoàn chỉnh phương án theo quy định.
9.4. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp giải quyết và theo dõi đơn thư của người dân về lĩnh vực đầu tư XDCB cho đến kết luận cuối cùng đến khi người dân được trả lời đầy đủ theo quy định của pháp luật.
10. Chủ đầu tư dự án.
10.1. Tổ chức, phối hợp với các cơ quan liên quan và chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân các cấp công bố, công khai quy hoạch dự án công trình cho nhân dân trong vùng quy hoạch, vùng dự án xây dựng công trình.
10.2. Tổ chức, phối hợp với các ngành có liên quan và chính quyền địa phương thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng quy định, đảm bảo tiến độ, thời gian và đảm bảo cuộc sống, sinh hoạt cho người dân; phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện giải quyết các vấn đề phát sinh, vướng mắc, khiếu kiện và đề nghị của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
10.3. Tổ chức thi công, giám sát công trình, hạng mục công trình đảm bảo chất lượng theo hồ sơ thiết kế; giám sát đôn đốc nhà thầu thi công thực hiện thi công công trình theo đúng tiến độ đề ra.
10.4. Khi có thay đổi về quy mô, khối lượng, tiến độ phải công bố công khai thông tin cho nhân dân và chính quyền cơ sở trong vùng quy hoạch dự án được biết.
11. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy.
11.1. Chỉ đạo Ban Dân vận các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với UBND cùng cấp, thực hiện tốt nhiệm vụ trong Kế hoạch này.
11.2. Tham dự các đoàn kiểm tra do Sở, ngành, địa phương chủ trì mời để giám sát, phối hợp theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện công tác dân vận trong việc thực hiện các dự án đầu tư.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai.
12.1. Cử cán bộ có năng lực tham gia tổ chức theo dõi, giám sát công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các công trình xây dựng, các dự án được duyệt.
12.2. Cập nhật thông tin về dự án, chủ động xây dựng chương trình tuyên truyền, vận động tổ chức thành viên, hội viên, đoàn viên hiểu và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có). Kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, động viên hội viên, đoàn viên của tổ chức mình ủng hộ thực hiện dự án, xây dựng các công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư. Phối hợp với Chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan giải quyết các khó khăn và các kiến nghị của nhân dân để ổn định cuộc sống của nhân dân, ổn định tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn thực hiện các dự án đầu tư.
12.3. Xây dựng chương trình phản biện trong công tác quy hoạch, công tác xây dựng dự án, xây dựng các công trình hạ tầng. Xây dựng kế hoạch giám sát trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện dự án, xây dựng các công trình hạ tầng phát triển kinh tế văn hóa, xã hội theo Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW về “Quy chế giám sát và phản hiện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể Chính - trị xã hội” và “Quy định Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Chính trị - xã hội và nhân dân tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công tác dân vận trong thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2018, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị và địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch, kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và công tác dân vận chính quyền do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2018 về công tác dân vận của hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước, chính quyền các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2018-2020
- 3Kế hoạch 835/KH-UBND thực hiện công tác dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2018
- 1Luật đất đai 2013
- 2Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và công tác dân vận chính quyền do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2018 về công tác dân vận của hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước, chính quyền các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2018-2020
- 6Kế hoạch 835/KH-UBND thực hiện công tác dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2018
- 7Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện công tác dân vận trong thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Kế hoạch 193/KH-UBND về triển khai công tác dân vận trong thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2018
- Số hiệu: 193/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Thanh Dương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định