Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1910/KH-UBND | Điện Biên, ngày 07 tháng 7 năm 2017 |
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 5/11/2016 Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25/4/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 5/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25/4/2017 của Chính phủ về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và toàn xã hội trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Xây dựng nhiệm vụ trọng tâm, huy động sức mạnh, nguồn lực của toàn xã hội tham gia và thực hiện có hiệu quả công tác hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động, tích cực tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi, đẩy mạnh hợp tác, quảng bá hình ảnh tiềm năng, thế mạnh của địa phương, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với định hướng và mục tiêu đề ra.
- Kế hoạch là căn cứ để các Sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 5/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25/4/2017 của Chính phủ.
2. Yêu cầu
- Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là định hướng chiến lược lớn trong thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát triển văn hóa, xã hội, phát triển nguồn nhân lực, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, gắn với nhiệm vụ bảo vệ độc lập chủ quyền, an ninh biên giới trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế.
- Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế.
- Cụ thể hóa các chủ trương, chính sách tại Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 5/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và các nội dung tại Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25/4/2017 của Chính phủ để tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
1. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức
- Công tác phổ biến, tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết:
+ Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền các nội dung của Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 5/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và các nội dung tại Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25/4/2017 của Chính phủ. Trong đó, đẩy mạnh tuyên truyền về chủ trương hội nhập sâu và toàn diện trong giai đoạn phát triển mới và yêu cầu bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong quá trình hội nhập.
+ Thực hiện chuyên mục định kỳ về Hội nhập kinh tế quốc tế trên Đài Phát thanh và Truyền hình Điện Biên, Báo Điện Biên Phủ, Cổng Thông tin điện tử tỉnh Điện Biên; trên hệ thống loa truyền thanh cấp huyện, xã để người dân hiểu rõ Hội nhập kinh tế quốc tế và đường lối, chủ trương của Đảng.
+ Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại bằng nhiều phương thức; tranh thủ các hội nghị, hội thảo quốc tế để quảng bá tiềm năng và những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ cho các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh và thu hút đầu tư. Thực hiện hiệu quả Chiến lược thông tin đối ngoại giai đoạn 2016-2020; xây dựng hệ thống thông tin về sản phẩm chủ lực, sản phẩm tiềm năng của tỉnh để giới thiệu đến các Tham tán thương mại nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế khác.
+ Tiếp tục kết nối với các cơ quan Thương vụ và Tham tán Thương mại của Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để thông tin kịp thời, chính xác về tình hình thị trường, rào cản kỹ thuật thương mại, chính sách thương mại, các hiệp định thương mại - hiệp định thuế quan mà Việt Nam đã ký kết... nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chú trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các luận điệu, quan điểm sai trái, thù địch; bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hoàn thiện nâng cao kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Chủ động, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng đối ngoại; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về yêu cầu, lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế trên các lĩnh vực, các cam kết quốc tế của Việt Nam, cập nhật thường xuyên kịp thời tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng và Nhà nước, thông tin về tình hình quốc tế...cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại, xúc tiến thương mại, đầu tư của tỉnh.
+ Tuyên truyền, phổ biến dưới nhiều hình thức các cam kết, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi, đặc biệt là cơ hội, thách thức của nước ta khi tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nhằm nâng cao hiểu biết và tạo sự đồng thuận, ủng hộ của nhân dân, đặc biệt là của doanh nghiệp, doanh nhân.
+ Tăng cường hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin để khuyến khích học sinh, sinh viên và người lao động đi du học, xuất khẩu lao động và tìm kiếm việc làm hợp pháp ở trong nước và nước ngoài.
2. Thực hiện có hiệu quả chủ trương, pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế
- Tích cực, chủ động tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Chương trình hành động, kết luận của Trung ương, Chính phủ và Tỉnh ủy về hội nhập kinh tế quốc tế; tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất - kinh doanh đúng pháp luật Việt Nam trong nền kinh tế thị trường.
- Phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tính kết nối, gia tăng liên kết vùng, khu vực và quốc tế; phát triển hệ thống phân phối, cung cấp dịch vụ lưu thông hàng hóa. Ưu tiên đầu tư và đa dạng hóa các loại hình thu hút vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông.
- Nâng cao nhận thức và năng lực pháp lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế, thương mại quốc tế của cán bộ chủ chốt các ngành và chính quyền các cấp, doanh nghiệp, cán bộ làm công tác tố tụng, đội ngũ luật sư và những người trực tiếp làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thường xuyên kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế tỉnh và các cơ quan thường trực giúp việc Ban chỉ đạo về Hội nhập quốc tế tỉnh.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế, thúc đẩy hội nhập và giữ vững ổn định chính trị-xã hội. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp.
- Tiếp tục tăng cường thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các Biên bản hợp tác, các Cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; tập trung khai thác có hiệu quả các lĩnh vực hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế; nghiên cứu xây dựng mô hình khu hợp tác kinh tế biên giới với các lợi thế và chính sách đặc thù với các tỉnh Bắc Lào và Vân Nam - Trung Quốc, hướng tới thị trường các tỉnh Bắc Thái Lan, thị trường các nước khác trong và ngoài khu vực.
- Phát triển các sản phẩm, ngành hàng thế mạnh của tỉnh gắn kết với chiến lược phát triển thương hiệu quốc gia nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu có chiều sâu, hiệu quả và bền vững, phát huy lợi thế của tỉnh. Trong đó, tập trung thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Điện Biên thời kỳ 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030. Thực hiện tốt công tác cảnh báo sớm về các biện pháp phòng vệ thương mại, đồng thời tận dụng tốt các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, đăng ký bản quyền, thương hiệu để bảo vệ doanh nghiệp và sản phẩm của tỉnh trong các hoạt động thương mại quốc tế.
- Xây dựng chương trình hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh nhằm áp dụng công nghệ mới vào sản xuất nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ doanh nghiệp, ưu tiên triển khai các dự án xây dựng và xác lập quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả cải cách hành chính. Trong đó, tập trung công tác rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính; đổi mới, sắp xếp và hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước theo hướng gọn nhẹ; nâng cao chất lượng hoạt động, linh hoạt để ứng phó kịp thời của quá trình của hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập. Các cơ sở giáo dục và đào tạo chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Khuyến khích, tạo điều kiện cho học sinh THPT tham gia đào tạo nghề trình độ cao đáp ứng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Thực hiện tốt nhiệm vụ hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo với các tỉnh Bắc Lào; cử cán bộ, học sinh đi du học tại Vân Nam- Trung Quốc, các tỉnh Bắc Thái Lan. Tổ chức các lớp bồi dưỡng: Giáo dục giá trị, kỹ năng sống và trải nghiệm sáng tạo cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu học tập, nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên và người lao động.
- Tập trung chỉ đạo về quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành và các lĩnh vực; bám sát các nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy để lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng các ngành và các địa phương, đặc biệt là các địa bàn có lợi thế so sánh; đẩy mạnh chỉ đạo việc xây dựng cơ chế, chính sách và huy động các nguồn lực đầu tư để thực hiện các chương trình trọng điểm, công trình trọng điểm của tỉnh để tạo bước đột phá, tăng tốc phát triển kinh tế - xã hội. Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố chọn các chương trình trọng tâm, công trình và địa bàn trọng điểm của cấp mình để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh ở từng địa phương. Tập trung thực hiện đồng bộ các chủ trương của Chính phủ về thu hút đầu tư...
- Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế trên địa bàn tỉnh với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình cụ thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực trọng tâm trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Tập trung ưu tiên cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; thực hiện các Đề án, kế hoạch, quy định về lành mạnh hóa thị trường tài chính và cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam; đổi mới, cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá các dịch vụ công theo cơ chế thị trường; chuyển từ hỗ trợ cho đơn vị cung cấp sang hỗ trợ đơn vị thụ hưởng, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đơn vị công lập; tập trung cơ cấu, tái cơ cấu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, phát triển sản xuất gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển công nghiệp tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.... Đồng thời, đổi mới phương thức thực hiện liên kết, phối hợp trong phát triển kinh tế vùng.
- Xây dựng và triển khai các chính sách khuyến khích đầu tư; tăng cường công tác dự báo về tăng trưởng xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, năng suất lao động, xuất khẩu lao động... xác định cơ cấu trong mỗi ngành kinh tế và cơ cấu kinh tế của tỉnh để có cơ sở đánh giá hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, kịp thời điều chỉnh chính sách và phương thức thực hiện cho phù hợp.
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu tham gia vào thị trường lao động khu vực và toàn cầu. Đẩy mạnh đào tạo nghề và gắn với nhu cầu doanh nghiệp. Tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất kinh doanh.
4. Tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
- Tập trung thực hiện tái cơ cấu nông, lâm nghiệp; ưu tiên đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội cho nông thôn: Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa vào trồng trọt và chăn nuôi nhằm khai thác tối đa các tiềm năng và lợi thế để phát triển nền nông nghiệp toàn diện và bền vững.
- Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao; Từng bước phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững; chuyển mạnh cơ cấu nông nghiệp sang sản xuất nông sản, thực phẩm chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm; đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về kiểm dịch động thực vật; đẩy mạnh áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản, gắn phát triển nông nghiệp với cải thiện, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển du lịch và nông thôn mới.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh liên kết nâng cao hiệu quả, giá trị sản xuất của các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp; Tiếp tục rà soát các quy hoạch thuộc lĩnh vực nông nghiệp tập trung các quy hoạch các sản phẩm chủ lực Cao su, Cà phê, chè Shan tuyết, Mắc Ca, lúa gạo, trâu, bò thịt, bảo vệ phát triển rừng...để tạo điều kiện thu hút các dự án đầu tư, phát triển sản xuất gắn với nhu cầu thị trường, tiếp tục duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống của đồng bào các dân tộc theo hướng toàn diện hơn.
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, quan tâm hơn nữa đến phát triển sản xuất, kinh doanh trong nông thôn. Huy động và thực hiện lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới. Tập trung hỗ trợ nguồn vốn ngân sách cho các xã gần hoàn thành 19 tiêu chí để tăng nhanh số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Thực hiện nghiêm Quy chế dân chủ trong huy động nguồn đóng góp của nhân dân thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Công văn số 1447/TTg-KTN ngày 13/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc huy động vốn đóng góp của dân để thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng, cụ thể hóa các các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy định của Trung ương và các cam kết quốc tế, trong đó tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển các sản phẩm chủ lực phù hợp với nhu cầu của thị trường, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn chú trọng giao thông, hệ thống thủy lợi, kênh mương nội đồng hỗ trợ phát triển sản xuất.
- Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn, mở rộng các loại hình đào tạo nhằm nâng cao trình độ sản xuất cho nông dân và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, cán bộ kỹ thuật cấp xã, thôn, bản, các doanh nghiệp, các trang trại sản xuất... nhằm giảm dần tỷ lệ lao động trong nông nghiệp, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nông dân thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, các sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, có năng suất cao, giá trị lớn và có khả năng xuất khẩu. Khuyến khích liên kết sản xuất để nâng cao giá trị sản phẩm. Khuyến khích các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư vào sản xuất, nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Khẩn trương hình thành, phát triển và củng cố khả năng cạnh tranh những mặt hàng, sản phẩm có thế mạnh của tỉnh. Đồng thời, chuẩn bị những giải pháp ứng phó, hỗ trợ đối với những ngành hàng, mặt hàng chịu tác động lớn, trực tiếp từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Tranh thủ lộ trình chuyển đổi quy định trong các cam kết quốc tế để tập trung thực hiện các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là các chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tận dụng quá trình hội nhập quốc tế, các hiệp định thương mại đã ký kết để tìm kiếm, phát triển thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông sản thế mạnh của tỉnh.
5. Tăng cường quốc phòng - an ninh
Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng - an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, chủ quyền biên giới lãnh thổ, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế tỉnh cụ thể là:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”; Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh trật tự trong tình hình mới”; Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 05/1/2017 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế”; Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 23/5/2016 của tỉnh ủy và Quyết định số 1419/QĐ-UBND ngày 09/11/2016 của UBND tỉnh về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020; … Ban hành, tổ chức thực hiện Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC, Danh mục khu vực cần đảm bảo quốc phòng - an ninh không cho người nước ngoài được sở hữu nhà ở. Trong quá trình lựa chọn đối tác, ký kết, thực hiện các dự án đầu tư, hợp tác kinh tế tại địa bàn, phải có sự tham gia ngay từ đầu của các lực lượng vũ trang trong việc khảo sát, đánh giá tác động về quốc phòng, an ninh đối với các dự án.
- Tập trung nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh, vô hiệu hóa âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, phản động, nhất là âm mưu, hoạt động chống phá đường lối phát triển kinh tế, lợi dụng tôn giáo, dân tộc xâm phạm an ninh quốc gia, ... giữ vững ổn định an ninh chính trị trong mọi tình huống. Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, văn hóa, tư tưởng, kinh tế, thông tin, an ninh mạng, bảo vệ an toàn các sự kiện chính trị, các mục tiêu quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng, không để các thế lực thù địch lợi dụng móc nối, lôi kéo, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Triển khai các phương án bảo đảm ANQG phù hợp với điều kiện mới.
- Làm tốt công tác phòng ngừa nghiệp vụ gắn với phòng ngừa xã hội, liên tục tấn công trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự nguy hiểm, ma túy, mua bán người, sử dụng công nghệ cao, tội phạm xuyên quốc gia...; tập trung xóa các điểm, tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội, triệt phá các đường dây ma túy từ nước ngoài vào Điện Biên, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra các vụ án tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, tiêu thụ hàng giả, gây ô nhiễm môi trường, không đảm bảo về sinh an toàn thực phẩm, sử dụng chất cấm trong chăn nuôi,... Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về trật tự xã hội, nhất là quản lý cư trú, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đảm bảo TTATGT và PCCC...
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ ANTQ, củng cố tăng cường thế trận an ninh nhân dân kết hợp với thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận biên phòng toàn dân ngày càng vững chắc. Tập trung vận động nhân dân nâng cao tinh thần cảnh giác, chủ động tấn công, tố giác tội phạm và âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, phản động lợi dụng cơ hội chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế để hoạt động chống phá.
- Duy trì và thúc đẩy quan hệ hợp tác về ANTT với an ninh các tỉnh Bắc Lào và Công an tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Phát triển các cơ chế hợp tác, nhất là trao đổi đoàn, tập huấn nghiệp vụ, phối hợp công tác bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, phòng chống tội phạm pháp luật.
6. Tích cực thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước
- Thực hiện các hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân thông qua các hoạt động trao đổi đoàn các cấp, các ngành nhằm củng cố và tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác, tạo thuận lợi cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đề xuất Đảng, Nhà nước và các cơ quan Trung ương ban hành các chính sách và biện pháp cần thiết, tạo điều kiện cho tỉnh phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các địa phương và Chính phủ nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Chú trọng sự hợp tác về kinh tế, thương mại, đầu tư, lao động, khoa học - công nghệ; đàm phán, ký kết các điều ước, thỏa thuận quốc tế với các nước, các tổ chức quốc tế, nhằm tạo điều kiện cho tỉnh trong quan hệ hợp tác kinh tế; xây dựng môi trường đầu tư thiện chí, duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các Sở với các nhà đầu tư nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các dự án đang hoạt động, đảm bảo các dự án hoạt động có hiệu quả, đảm bảo đúng tiến độ.
- Thực hiện các cam kết, hội nhập kinh tế quốc tế: Đẩy mạnh quá trình nội luật hóa các cam kết quốc tế, triển khai các chiến lược tham gia trong khu vực thương mại tự do với các đối tác kinh tế thương mại. Nâng cao hiệu quả quá trình triển khai thực hiện các cam kết quốc tế, các Hiệp định thương mại tự do (FTA); các Cam kết về quyền kinh doanh (quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu); các cam kết dịch vụ... Tập trung khai thác có hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế với các tỉnh Bắc Lào, Vân Nam - Trung Quốc, đặc biệt là việc thực hiện hiệp định thương mại biên giới Việt Nam - Lào (2015); Hiệp định thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc (tháng 9/2016); Biên bản hợp tác giữa Đảng, chính quyền tỉnh Điện Biên với các tỉnh Bắc Lào, các tỉnh Đông Bắc Thái Lan về phát triển kinh tế, xuất nhập khẩu và phát triển thương mại biên giới vùng biên và hướng tới thị trường các nước trong khu vực. Thực hiện có hiệu quả các hoạt động, Chương trình hợp tác trong khuôn khổ các tổ chức kinh tế quốc tế đa phương và khu vực như tổ chức JICA Nhật, UNICEF. Thực hiện đúng, hiệu quả các cam kết sử dụng nguồn vốn FDI, ODA và các nguồn kinh phí tài trợ khác trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì, mở rộng hiệu quả hợp tác giữa tỉnh, các địa phương trong nước và đối tác quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao, các cơ quan hợp tác quốc tế của các nước và tổ chức quốc tế tại Việt Nam bằng nhiều kênh thông tin thích hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên lĩnh vực nông nghiệp, du lịch, đào tạo nhân lực; chú trọng đối ngoại nhân dân, ngoại giao kinh tế.
- Đổi mới, đa dạng phương thức vận động, xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện kết nối doanh nghiệp của tỉnh với các đối tác nước ngoài, tạo cơ hội hợp tác, xúc tiến đầu tư và thương mại.
- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh về chính trị, pháp luật, ngoại ngữ và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công tác đối ngoại.
- Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ gắn với phát triển du lịch tỉnh Điện Biên; xây dựng Khu du lịch Điện Biên Phủ - Pá Khoang trở thành Khu du lịch quốc gia với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch chất lượng cao, có thương hiệu, có sức cạnh tranh mang đậm đặc trưng lịch sử và văn hóa vùng Tây Bắc, sớm đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; từng bước đưa Điện Biên trở thành một trong những trung tâm du lịch trọng điểm về du lịch lịch sử, văn hóa, sinh thái, tâm linh và nghỉ dưỡng của khu vực miền núi phía Bắc, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, thực hiện thành công công cuộc xóa đói giảm nghèo.
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả: Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về “xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước”; Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 10/12/2014 của Tỉnh ủy Điện Biên về “xây dựng và phát triển văn hóa, con người Điện Biên đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước”; Quyết định số 1430/QĐ-UBND ngày 11/11/2016 của UBND tỉnh Điện Biên về phê duyệt Đề án tiếp tục bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên gắn với phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2015; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 23/5/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 906/KH-UBND ngày 16/4/2013 của UBND tỉnh thực hiện chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Đẩy mạnh hội nhập và hợp tác phát triển du lịch với các nước (Lào, Thái Lan, Trung Quốc...); tiến hành xây dựng, rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, cơ chế chính sách, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, tăng cường hoạt động quảng bá, giới thiệu, thu hút, khuyến khích phát triển du lịch.
- Tăng cường các hoạt động văn hóa đối ngoại, kết hợp với tổ chức các sự kiện văn hóa như: Biểu diễn giao lưu văn nghệ, triển lãm tranh ảnh, tổ chức các hội nghị, hội thảo, gắn với các sự kiện kỷ niệm chiến thắng Điện Biên Phủ, lễ hội Hoa Ban...chủ động hợp tác và giao lưu quốc tế về văn hóa với các tỉnh Bắc Lào, Đông Bắc Thái Lan và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa, lịch sử truyền thống... của tỉnh Điện Biên đến với bạn bè quốc tế.
- Bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa của tỉnh gắn với phát triển du lịch bền vững. Tập trung xây dựng văn hóa trong kinh tế, chính trị và nếp sống văn hóa của nhân dân. Đẩy mạnh giới thiệu, quảng bá các thế mạnh của tỉnh mang tầm quốc gia, quốc tế, qua đó mở rộng hợp tác, thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển thương mại, du lịch.
- Chủ động nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về nội dung sản phẩm văn hóa, kiên quyết đấu tranh chống, ngăn chặn sự xâm nhập của những sản phẩm văn hóa không lành mạnh từ bên ngoài xâm nhập vào tỉnh Điện Biên.
- Chủ động phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan tổ chức tại tỉnh hoặc ở nước ngoài các chương trình giao lưu văn hóa với các tổ chức nước ngoài nhằm giới thiệu, quảng bá những nét văn hóa, độc đáo của Điện Biên; chủ động mở rộng giao lưu, hợp tác với các thành phố, địa phương trên thế giới.
8. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội
- Thực hiện tốt các chính sách về chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Nâng cao năng lực hệ thống y tế địa phương, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ y tế, đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho các tầng lớp nhân dân, phục vụ yêu cầu phát triển của thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa trong xu thế hội nhập quốc tế; Y tế Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, bên cạnh đó tiếp tục thực hiện tốt đa dạng các nguồn lực trên cơ sở thực hiện tốt các chủ trương xã hội hóa, tạo điều kiện cho lực lượng y tế ngoài công lập phát triển cơ sở vật chất, quy mô, phát triển kỹ thuật tương xứng với tiềm năng.
- Thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận đa chiều, tạo cơ hội việc làm cho lao động của tỉnh; bảo đảm các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân trên cơ sở lồng ghép thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội, chính sách dạy nghề thông qua chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu ngành, các chương trình, dự án, đề án phát triển trên địa bàn. Thu hẹp khoảng cách phát triển và khoảng cách giàu, nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội.
- Chủ động xây dựng và thực hiện chính sách bảo đảm trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng yếu thế hoặc dễ bị tổn thương của quá trình triển khai các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động, mức tối thiểu về các dịch vụ xã hội cơ bản cho con người như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin.
9. Giải quyết tốt các vấn đề môi trường
- Bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học theo Quy hoạch đa dạng sinh học đã được UBND tỉnh phê duyệt; tiếp tục triển khai thực hiện dự án “Thành lập khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp Quốc gia Pá Khoang - Mường Phăng tỉnh Điện Biên”; Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế và tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác trong bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường các biện pháp về tuyên truyền, giáo dục bảo vệ môi trường tới toàn dân, toàn xã hội nhằm nâng cao ý thức của cộng đồng đối với sự phát triển vững của Việt Nam và thế giới.
- Tăng cường quản lý nhà nước, thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiên quyết bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường. Thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn phát thải theo lộ trình phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Triển khai các biện pháp cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân. Kiểm soát chặt chẽ nguồn gây ô nhiễm. Hạn chế, tiến tới ngăn chặn hoàn toàn tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, lưu vực sông, suối, khu, cụm công nghiệp, khu đô thị. Tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng, các dự án đầu tư.
- Thúc đẩy xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường. Mỗi người dân là một người thực hiện và giám sát thực tế bảo vệ môi trường để kịp thời ngăn chặn, thông báo, tố cáo những hành vi vi phạm, hủy hoại môi trường.
- Khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước. Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong đổi mới nội dung, phương thức hoạt động công đoàn theo hướng vì đoàn viên và người lao động; hướng mạnh về cơ sở, thực hiện tốt chức năng chăm lo đời sống, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động; xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Chủ động phối hợp với công đoàn cấp trên và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức hành động thông qua các hình thức: (tuyên truyền, tổ chức hội thảo, hội nghị, cung cấp thông tin...) có những nhận định, phân tích đánh giá, giải pháp, dự báo về xu hướng, thách thức cũng như cơ hội mang lại của quá trình hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng, đặc biệt là tác động từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới ảnh hưởng đến người lao động và tổ chức công đoàn.
- Quản lý chặt chẽ quá trình thành lập và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp trong tỉnh, bảo đảm đúng với quy định của pháp luật Việt Nam. Hướng dẫn, hỗ trợ và quản lý để các tổ chức của người lao động hoạt động có hiệu quả trong việc xây dựng quan hệ lao động lành mạnh tại doanh nghiệp, đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động trong khuôn khổ pháp luật. Tích cực kiểm tra, giám sát có hiệu quả việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm, phúc lợi xã hội cho người lao động trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp.
1. Phân công trách nhiệm
- Các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào Kế hoạch này triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao (Phụ lục phân công nhiệm vụ cụ thể kèm theo). Trong quá trình triển khai phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện; định kỳ trước ngày (20/10) hàng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Giao Cơ quan thường trực - Ban Chỉ đạo về hội nhập quốc tế tỉnh Điện Biên tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Kinh phí
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí lồng ghép trong nguồn ngân sách nhà nước thông qua các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch...; nguồn vốn sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường, kinh tế; nguồn viện trợ không hoàn lại từ nước ngoài (ODA); nguồn lực của doanh nghiệp, cộng đồng, người dân và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 1910/KH-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2017 của UBND tỉnh)
STT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành | Hình thức văn bản |
1 | Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức | ||||
* | Tuyên truyền, phổ biến kiến thức chung về hội nhập kinh tế quốc tế |
|
|
|
|
- | Thường xuyên tổ chức tuyên truyền nhằm tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên về quan điểm chỉ đạo và chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung. | Thường trực BCĐ HNQT và Thường trực tiểu ban HNQT về kinh tế | Các Sở, ban ngành có liên quan. | Hàng năm | Kế hoạch tuyên truyền |
- | Bằng các hình thức, nội dung phù hợp phổ biến các cam kết, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi, đặc biệt là cơ hội, thách thức của nước ta khi tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nhằm nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của xã hội, đặc biệt là của doanh nghiệp, doanh nhân. | Sở Công Thương | Các Sở, ban ngành có liên quan | Hàng năm | Kế hoạch tuyên truyền. |
* | Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng |
|
|
|
|
- | Thực hiện các chuyên mục về Hội nhập kinh, tế quốc trên Đài phát thanh & Truyền hình Điện Biên, Báo Điện Biên Phủ, cổng TTĐT của tỉnh, Trang web của các Sở, ngành, địa phương; trên hệ thống loa truyền thanh cấp huyện, xã để người dân hiểu rõ đường lối, chủ trương của Đảng về Hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh triển khai các hoạt động tuyên truyền về cộng đồng ASEAN. | Đài PT &TH tỉnh; Báo Điện Biên Phủ, Cổng TTĐT tỉnh | Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, TX, TP và các đơn vị liên quan | Hàng năm | Kế hoạch tuyên truyền. |
- | Mời, phối hợp với các phóng viên, đoàn làm phim trong nước và quốc tế đến Điện Biên tác nghiệp, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh và thực hiện các chương trình, kêu gọi, thu hút đầu tư, quảng bá sản phẩm. | Các Sở, ngành thành viên tiểu ban HNQT về kinh tế tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Hàng năm | Kế hoạch |
- | Triển khai hiệu quả Chiến lược thông tin đối ngoại giai đoạn 2016-2020. Xây dựng hệ thống thông tin về sản phẩm chủ lực, sản phẩm tiềm năng của tỉnh để giới thiệu đến các Tham tán thương mại nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế khác | Sở Ngoại vụ | Các sở: KH&ĐT, Công Thương TT&TT và các Sở, ngành đơn vị liên quan | Hàng năm | Kế hoạch |
- | Kết nối với các cơ quan Thương vụ và Tham tán Thương mại của Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để thông tin kịp thời, chính xác về tình hình thị trường, rào cản kỹ thuật thương mại, chính sách thương mại, các hiệp định thương mại - hiệp định thuế quan mà Việt Nam đã ký kết... nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. | Sở Công Thương | Sở ngoại vụ và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Chú trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các luận điệu, quan điểm sai trái, thù địch; bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. | Công An tỉnh | Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
2 | Thực hiện có hiệu quả chủ trương, pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế | ||||
- | Rà soát các văn bản, quy định không còn phù hợp với cam kết quốc tế; tích cực thực hiện các nghị quyết, chương trình hành động của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về hội nhập kinh tế quốc tế; tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất - kinh doanh đúng pháp luật Việt Nam trong nền kinh tế thị trường. | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Thường xuyên | Báo cáo |
- | Xây dựng Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Điện Biên | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV/2017 | Chương trình được ban hành |
- | Phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tính kết nối, gia tăng liên kết vùng, khu vực và quốc tế; cung cấp dịch vụ, phát triển hệ thống phân phối và lưu thông hàng hóa với chất lượng cao. Ưu tiên đầu tư và đa dạng hóa các loại hình thu hút vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, trọng tâm là giao thông. | Sở Giao thông Vận tải | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Nâng cao nhận thức và năng lực pháp lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế, thương mại quốc tế, trước hết là của cán bộ chủ chốt các ngành và chính quyền các cấp, doanh nghiệp, cán bộ làm công tác tố tụng, đội ngũ luật sư và những người trực tiếp làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế. | Sở Tư pháp | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III, IV/2017 | Kế hoạch |
- | Tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế tỉnh và các cơ quan thường trực giúp việc Ban chỉ đạo về Hội nhập quốc tế tỉnh. | Sở Ngoại vụ | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, Thành phố | Quý IV/2017 | Báo cáo |
- | Nâng cao hoạt động thông báo và điểm hỏi đáp hàng rào kỹ thuật trong thương mại tỉnh Điện Biên nhằm tạo sức mạnh tổng hợp của quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế. | Sở Khoa học & Công nghệ | Sở Công Thương và các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Thường xuyên | Báo cáo |
3 | Nâng cao năng lực cạnh tranh | ||||
- | Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế, thúc đẩy hội nhập và giữ vững ổn định chính trị-xã hội. Trọng tâm là thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt; phối hợp hiệu quả giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách khác, bảo đảm an toàn nợ công, giảm bội chi ngân sách. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Tổ chức thực hiện Chương trình hành động về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III/2017; Hàng năm | Kế hoạch; Báo cáo |
- | Tiếp tục tăng cường triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các Biên bản hợp tác, các Cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; tập trung khai thác có hiệu quả các lĩnh vực hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế, nghiên cứu xây dựng mô hình khu hợp tác kinh tế biên giới với các lợi thế và chính sách đặc thù với các tỉnh Bắc Lào, Vân Nam - Trung Quốc; hướng tới thị trường các tỉnh Bắc Thái Lan, thị trường các nước khác trong và ngoài khu vực. | Sở Công Thương | Các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm | Báo cáo |
* | Tập trung ưu tiên đổi mới, sắp xếp và hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước theo hướng gọn nhẹ; nâng cao chất lượng hoạt động, linh hoạt để ứng phó kịp thời của quá trình của hội nhập kinh tế quốc tế. | ||||
- | Thực hiện quy định về tinh giản biên chế gắn với cải cách tiền lương. Tiếp tục rà soát, tham mưu UBND tỉnh thực hiện tinh giản và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh cả về số lượng, chất lượng, trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn. | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm | Báo cáo |
Triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách công vụ, công chức của tỉnh. Đổi mới quy trình, phương thức tổ chức tuyển dụng, sử dụng, trả lương, đánh giá, đề bạt cán bộ. | Sở Nội vụ | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm | Báo cáo | |
Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05-9-2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính các cấp để xây dựng bộ máy nhà nước thực hiện tốt vai trò kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động để hỗ trợ, phục vụ nhân dân và doanh nghiệp. | Sở Nội vụ | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm | Báo cáo | |
Triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đồng thời, thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao các chỉ số đo lường công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền địa phương. | Sở Nội vụ | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm | Báo cáo | |
Tổ chức triển khai việc đánh giá kết quả công tác của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; tăng cường trách nhiệm giải trình của người đứng đầu đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của đơn vị | Sở Nội vụ | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV/2017; Hàng năm | Kế hoạch | |
- | Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của UBND tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh hanh cấp tỉnh (PCI); Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia (các Nghị quyết số 19 của Chính phủ); Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo về quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành và các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm vận dụng các cơ chế, chính sách của Nhà nước; Bám sát các nghị quyết chuyên đề của Trung ương, Tỉnh ủy để lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng các ngành, vùng, đặc biệt là các địa bàn, có lợi thế so sánh; tập trung lãnh đạo việc xây dựng cơ chế, chính sách và huy động các nguồn lực đầu tư để thực hiện các chương trình trọng điểm, công trình trọng điểm của tỉnh để tạo bước đột phá, tăng tốc phát triển kinh tế- xã hội. Chỉ đạo các huyện, thị, thành phố chọn các chương trình trọng tâm, công trình và địa bàn trọng điểm của cấp mình để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh ở từng địa phương. Tập trung thực hiện đồng bộ các chủ trương của Chính phủ về kích cầu đầu tư... | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Thường xuyên | Báo cáo |
- | Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế trên địa bàn tỉnh, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình cụ thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực trọng tâm trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tiến độ chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước thuộc tỉnh quản lý sang hình thức cổ phần; thực hiện đúng kế hoạch cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư của nhà nước công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các ngành thành viên BCĐ SXĐM DNNN tỉnh | Quý IV/2017 | Báo cáo |
- | Thực hiện theo Đề án, Kế hoạch, quy định về lành mạnh hóa thị trường tài chính và cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. | Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Điện Biên | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm | Báo cáo |
- | Đổi mới, cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá các dịch vụ công theo cơ chế thị trường từ hỗ trợ cho đơn vị cung cấp sang cho đơn vị thụ hưởng, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đơn vị công lập. | Sở Nội vụ; Sở Tài chính | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm | Báo cáo |
- | Xây dựng, cụ thể hóa các các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy định của trung ương và các cam kết quốc tế, trong đó tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển các sản phẩm chủ lực phù hợp với nhu cầu của thị trường, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn chú trọng giao thông, hệ thống thủy lợi, kênh mương nội đồng hỗ trợ phát triển sản xuất. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm | Báo cáo |
- | Tập trung cơ cấu lại công nghiệp tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp về đổi mới cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tư nhân trong các ngành công nghiệp ưu tiên theo hướng hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm của tỉnh. Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung và thực hiện hiệu quả các quy định về khuyến công trên địa bàn tỉnh nhằm phát triển bền vững công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp khu vực nông thôn gắn với bảo vệ môi trường. | Sở Công thương | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2018 | Cơ Chế, chính sách được ban hành |
- | Xây dựng và triển khai các chính sách khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp phụ trợ. | Sở Công Thương | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III/năm 2018 | Chính sách được ban hành |
- | Tổng hợp, báo cáo đánh giá vai trò, vị trí của kinh tế tư nhân theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV/2017 | Báo cáo |
- | Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, tập trung thực hiện Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị Quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) về “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Đẩy mạnh dạy nghề và gắn kết đào tạo với doanh nghiệp | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Quý III/2017 | Kế hoạch |
* | Tăng cường ứng dụng Khoa học - Công nghệ trong sản xuất kinh doanh | ||||
- | Thúc đẩy thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Quý II năm 2018 | Giải pháp và chính sách thương mại hóa |
Có chính sách nâng cao năng lực trình độ công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp và các nhà khoa học tham gia nghiên cứu, phát triển, chuyển giao khoa học - công nghệ. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Quý II năm 2018 | Chính sách được ban hành | |
Xây dựng và triển khai các chính sách đổi mới cơ chế quản lý nhà nước trong việc đề xuất đặt hàng, đấu thầu thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Quý II/2019 | Chính sách được ban hành | |
Thành lập sàn giao dịch mua bán đề tài khoa học- công nghệ, kết quả nghiên cứu, đẩy mạnh thương mại hóa các đề tài nghiên cứu khoa học - công nghệ để tái tạo nguồn đầu tư | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2019 | Sàn giao dịch được thành lập | |
- | Giám sát thường xuyên, tăng cường công tác dự báo về tăng trưởng xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, năng suất lao động, xuất khẩu lao động, xác định cơ cấu trong mỗi ngành kinh tế và toàn bộ nền Kinh tế để có cơ sở đánh giá hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế và kịp thời điều chỉnh chính sách, biện pháp. | Sở Công Thương | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
4 | Tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới | ||||
| Triển khai Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo Quyết định số 212/QĐ-UBND ngày 25/3/2015 của UBND tỉnh. Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020. Triển khai Kế hoạch hành động REDD+ tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2020; rà soát điều chỉnh xây dựng các quy hoạch thuộc lĩnh vực ngành gắn với tái cơ cấu và xây dựng nông thôn mới; lựa chọn, phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, thế mạnh của từng địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với chuỗi giá trị. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Theo thời gian của Đề án, chương trình | Báo cáo |
- | Tranh thủ lộ trình chuyển đổi quy định trong các cam kết quốc tế để tập trung thực hiện các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là các chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Tận dụng quá trình hội nhập quốc tế, các hiệp định thương mại đã ký kết để tìm kiếm, phát triển thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông sản thế mạnh của tỉnh. | Sở Công Thương | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
5 | Tăng cường quốc phòng - an ninh | ||||
| Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế đi đôi với đảm bảo trật tự an toàn xã hội, giữ vững an ninh biên giới và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”; Kết luận số 86-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế đi đối với đảm bảo trật tự an toàn xã hội, giữ vững an ninh biên giới và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Đảm bảo yêu cầu chính trị, pháp luật, đối ngoại, tạo môi trường thuận lợi phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. | Công An tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Theo thời gian của Nghị quyết | Báo cáo |
- | Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa các hoạt động đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân trong quan hệ với các nước, địa phương và các tổ chức quốc tế. | Sở Ngoại vụ | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về tôn giáo; xây dựng mối đoàn kết giữa các tôn giáo góp phần ổn định an ninh chính trị, phát triển kinh tế - xã hội. | Sở Nội vụ | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Đẩy mạnh toàn diện và đa dạng hóa hình thức thông tin đối ngoại, đồng thời chú trọng việc phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc, chống phá sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất nước và của tỉnh nhà. Đẩy nhanh chất lượng hoạt động của các cơ quan thông tin địa phương, đảm bảo chất lượng thông tin đầy đủ, đúng đắn và kịp thời, nâng cao chất lượng của các trang thông tin điện tử và các ấn phẩm thông tin đối ngoại của tỉnh. Kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan đối ngoại, cơ quan thông tin của địa phương với các cơ quan Trung ương có liên quan nhằm đảm bảo tính nhất quán và định hướng chung. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
| Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, từng bước củng cố nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, nhất là việc xây dựng thực lực chính trị cơ sở. Chủ động triển khai các biện pháp ngăn chặn, đấu tranh, vô hiệu hóa các âm mưu, thủ đoạn phá hoại của các thế lực thù địch, nhất là âm mưu “diễn biến hòa bình”. Kịp thời phát hiện, giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn có ảnh hưởng đến tiến trình hội nhập quốc tế. | Bộ chỉ huy quân sự tỉnh; Công An tỉnh; Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
6 | Tích cực thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh | ||||
| Thực hiện các hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân thông qua các hoạt động trao đổi đoàn các cấp, nhằm củng cố và tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác, tạo thuận lợi cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Đề xuất Đảng, Nhà nước và các cơ quan Trung ương: Các chính sách và biện pháp cần thiết, tạo điều kiện cho tỉnh phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các địa phương và Chính phủ nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Chú trọng sự hợp tác về kinh tế, thương mại, đầu tư, lao động, khoa học - công nghệ; đàm phán, ký kết các điều ước, thỏa thuận quốc tế với các nước, các tổ chức quốc tế, nhằm tạo điều kiện cho tỉnh trong quan hệ hợp tác kinh tế; Xây dựng môi trường đầu tư thiện chí, duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các Sở với các nhà đầu tư nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các dự án đang hoạt động, đảm bảo các dự án hoạt động có hiệu quả, đảm bảo đúng tiến độ. | Sở Ngoại vụ | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Duy trì, mở rộng hiệu quả hợp tác giữa tỉnh, các địa phương trong nước và đối tác quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao, các cơ quan hợp tác quốc tế của các nước và tổ chức quốc tế tại Việt Nam bằng nhiều kênh thông tin thích hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên lĩnh vực nông nghiệp, du lịch, đào tạo nhân lực; chú trọng đối ngoại nhân dân, ngoại giao kinh tế. | Sở Ngoại vụ | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Đổi mới, đa dạng phương thức vận động, xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện kết nối doanh nghiệp của tỉnh với các đối tác nước ngoài, tạo cơ hội hợp tác, xúc tiến đầu tư và thương mại. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh về chính trị, pháp luật, ngoại ngữ và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công tác đối ngoại. | Sở Nội vụ | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, TX, TP | Thường xuyên | Báo cáo |
7 | Bảo vệ và phát huy những giá trị di tích lịch sử, văn hóa dân tộc | ||||
- | Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về văn hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09-6-2014 tại Hội nghị lần thứ chín của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa của tỉnh gắn với phát triển du lịch bền vững. Tập trung xây dựng văn hóa trong kinh tế, chính trị và nếp sống văn hóa của nhân dân. Đẩy mạnh giới thiệu, quảng bá các thế mạnh của tỉnh mang tầm quốc gia, quốc tế, qua đó mở rộng hợp tác, thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển thương mại, du lịch. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III/2017 | Kế hoạch |
- | Chủ động nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về nội dung sản phẩm văn hóa, kiên quyết đấu tranh chống, ngăn chặn sự xâm nhập của những sản phẩm văn hóa không lành mạnh từ bên ngoài xâm nhập vào Điện Biên. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Chủ động phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan tổ chức tại tỉnh hoặc ở nước ngoài các chương trình giao lưu văn hóa với các cá nhân, tổ chức nước ngoài nhằm giới thiệu, quảng bá những nét văn hóa, độc đáo của Điện Biên; đồng thời chủ động mở rộng giao lưu, hợp tác với các thành phố, địa phương trên thế giới. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
8 | Giải quyết tốt các vấn đề xã hội | ||||
- | Thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận đa chiều, tạo cơ hội việc làm cho lao động của tỉnh; bảo đảm các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân trên cơ sở lồng ghép thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo, chính sách an ninh xã hội, chính sách dạy nghề thông qua chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu ngành, các chương trình, dự án, đề án phát triển trên địa bàn. Thu hẹp khoảng cách phát triển và khoảng cách giàu, nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III/2017 | Kế hoạch |
- | Chủ động xây dựng và thực hiện chính sách bảo đảm trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng yếu thế hoặc dễ bị tổn thương của quá trình triển khai các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III/2017 | Quyết định ban hành chính sách |
- | Đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động, mức tối thiểu về các dịch vụ xã hội cơ bản cho con người như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Thực hiện tốt các chính sách về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Nâng cao năng lực hệ thống y tế địa phương, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ y tế, đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho các tầng lớp nhân dân, phục vụ yêu cầu phát triển thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong xu thế hội nhập quốc tế; y tế nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, bên cạnh đó tiếp tục thực hiện tốt các chủ trương xã hội hóa, tạo điều kiện cho lực lượng y tế ngoài công lập phát triển cơ sở vật chất, quy mô, phát triển kỹ thuật tương xứng với tiềm năng. | Sở Y tế | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Định kỳ hoặc đột xuất | Kế hoạch, Báo cáo |
- | Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu tham gia vào thị trường lao động khu vực và toàn cầu. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
9 | Tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu | ||||
- | Tăng cường các biện pháp về tuyên truyền, giáo dục bảo vệ môi trường tới toàn dân, toàn xã hội nhằm nâng cao ý thức của cộng đồng đối với sự phát triển vững của Việt Nam và thế giới. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Tăng cường quản lý nhà nước, thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiên quyết bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường. Thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn phát thải theo lộ trình phù hợp với các cam kết quốc tế. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Triển khai các biện pháp cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân. Kiểm soát chặt chẽ nguồn gây ô nhiễm. Hạn chế, tiến tới ngăn chặn hoàn toàn tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, lưu vực sông, khu công nghiệp, khu đô thị. Tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Thúc đẩy xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường. Mỗi người dân là một người thực hiện và giám sát thực tế bảo vệ môi trường để kịp thời ngăn chặn, thông báo, tố cáo những hành vi vi phạm, hủy hoại môi trường. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, TP | Thường xuyên | Báo cáo |
- | Khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước. Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên | Báo cáo |
10 | Đổi mới tổ chức, hoạt động của tổ chức công đoàn và quản lý tốt sự ra đời, hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp | ||||
- | Phối hợp, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động công đoàn theo hướng vì đoàn viên và người lao động; hướng mạnh về cơ sở, thực hiện tốt chức năng chăm lo đời sống, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động; xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. | Liên đoàn Lao động tỉnh Điện Biên | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên |
|
- | Quản lý chặt chẽ quá trình thành lập và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp trong tỉnh, bảo đảm đúng với quy định của pháp luật Việt Nam. Hướng dẫn, hỗ trợ và quản lý để các tổ chức của người lao động hoạt động có hiệu quả trong việc xây dựng quan hệ lao động lành mạnh tại doanh nghiệp, đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động trong khuôn khổ pháp luật. Tích cực kiểm tra, giám sát có hiệu quả việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm, phúc lợi xã hội cho người lao động trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp. | Liên đoàn Lao động tỉnh Điện Biên | Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên |
|
- 1Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về “Một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế”; và Nghị quyết 06-NQ/TW về “Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 259/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 17-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 1166/QĐ-UBND năm 2017 kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW năm 2016 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Quyết định 1620/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP Chương trình hành động 14-CTr/TU Nghị quyết 06-NQ/TW thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2017 về hội nhập quốc tế thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020
- 6Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 7Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 38/CT-TTg về tăng cường thực hiện và khai thác hiệu quả hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Kế hoạch 317/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội tỉnh An Giang trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
- 9Quyết định 3434/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
- 1Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Công văn 1447/TTg-KTN năm 2014 huy động vốn đóng góp của dân để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1430/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án tiếp tục bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên, gắn với phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
- 6Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về “Một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế”; và Nghị quyết 06-NQ/TW về “Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Quyết định 259/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 17-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2017 chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về "Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới" do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1166/QĐ-UBND năm 2017 kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW năm 2016 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Quyết định 1620/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP Chương trình hành động 14-CTr/TU Nghị quyết 06-NQ/TW thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 12Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2017 về hội nhập quốc tế thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020
- 13Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 14Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 38/CT-TTg về tăng cường thực hiện và khai thác hiệu quả hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 15Kế hoạch 317/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội tỉnh An Giang trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
- 16Quyết định 3434/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
Kế hoạch 1910/KH-UBND năm 2017 hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- Số hiệu: 1910/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Mùa A Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra