Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 190/KH-UBND | Phú Yên, ngày 25 tháng 10 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030”; UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
- Triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2030” nhằm nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh Phú Yên tại thị trường trong nước và quốc tế.
- Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 255/QĐ- TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh (tại Kế hoạch số 91/KH- UBND ngày 11/5/2021 của UBND tỉnh).
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn 2021-2025:
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi trồng thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt-GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm.
- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) hoặc ký cam kết tuân thủ quy định sản xuất kinh doanh ATTP.
- Tỷ lệ các cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương) tăng 10%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 10%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định về ATTP giảm 10%/năm.
- Thực hiện kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
- 100% công chức quản lý chất lượng, ATTP nông lâm sản và thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ hàng năm.
2.2. Giai đoạn 2026-2030:
- Số lượng các cơ sở chăn nuôi, diện tích nuôi trồng thủy sản, diện tích trồng trọt được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt-GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm.
- Duy trì 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm ATTP hoặc ký cam kết tuân thủ quy định ATTP.
- Tỷ lệ các cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương) tăng 15%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 15%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định về ATTP giảm 10%/năm.
- Duy trì 100% công chức quản lý chất lượng, ATTP nông lâm sản và thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ hàng năm.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung; nâng cấp hệ thống chợ đầu mối/trung tâm cung ứng, chợ bán lẻ nông lâm thủy sản, hoàn thiện chuỗi giá trị nông lâm thủy sản:
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn, gia tăng giá trị sản phẩm/
- Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất ATTP bền vững (như VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn..); triển khai thực hiện đề án chuyển đổi số ngành nông nghiệp và đề án chuyển đổi số lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tiến tới số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản.
- Xây dựng và phát triển mô hình chợ đầu mối/trung tâm cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh cấp xã đảm bảo chất lượng, ATTP.
2. Triển khai hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản:
- Triển khai đồng bộ các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, ATTP của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất cả các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản; tăng cường phổ biến chính sách pháp luật, thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng ATTP tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản của tỉnh; nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, phát triển nông nghiệp hàng hóa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng ATTP theo yêu cầu thị trường.
- Tổ chức giám sát, đánh giá và truyền thông nguy cơ ATTP theo chuẩn mực quốc tế phục vụ quản lý chất lượng và đảm bảo ATTP cho người dân và doanh nghiệp;
- Biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy định.
3. Nghiên cứu, chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng suất, chất lượng, ATTP và truy xuất nguồn gốc:
- Hỗ trợ chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên quan đến nâng cao chất lượng giống, áp dụng các công nghệ sản xuất “xanh, sạch” theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP; thực hành nông nghiệp tốt, áp dụng các tiêu chuẩn quy chuẩn theo yêu cầu của thị trường (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, …).
- Thiết lập vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng, ATTP tại cơ sở cùng sự tham gia giám sát của cộng đồng.
4. Phát triển thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn:
- Phổ biến thông tin thị trường, quy định về chất lượng ATTP các thị trường trong và ngoài nước để người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, thực hiện đúng.
- Hình thành chuỗi liên kết các cơ sở chế biến, phân phối, tiêu thụ sản phẩm theo các vùng nuôi, vùng sản xuất tập trung để đáp ứng nhu cầu của thị trường, gắn sản xuất ban đầu với chế biến và tiêu thụ nông lâm thủy sản thực phẩm thông qua hợp đồng kinh tế, giảm chi phí trung gian (vận chuyển, bảo quản,...) tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Khai thác chỉ dẫn địa lý, xây dựng và thương hiệu sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo chuỗi, sản phẩm mang tính đặc hữu của địa phương; khuyến khích việc áp dụng các quy trình kỹ thuật, hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, truy xuất nguồn gốc sản phẩm từ khâu nguyên liệu đến bàn ăn.
- Xây dựng và phát triển chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”; gắn hoạt động kinh tế của các làng nghề với dịch vụ du lịch và bảo tồn, phát triển văn hoá truyền thống"; vận động hướng dẫn các cơ sở hoạt động nhỏ lẻ thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP; xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, tạo sự liên kết giữa các cơ sở để tạo thành làng nghề truyền thống có sản phẩm đặc trưng.
- Củng cố, kiện toàn và phát huy hiệu quả các làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận; tiếp tục xây dựng các làng nghề, làng nghề truyền thống mới nhằm sản xuất các sản phẩm nông lâm thủy sản có giá trị gia tăng cao, nâng cao chất lượng và ATTP.
- Tổ chức và tham gia các chương trình hội chợ, triển lãm, hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ - quảng bá nông sản thực phẩm an toàn, nâng cao giá trị hàng nông sản địa phương đến các thị trường tiềm năng, chủ lực trong nước. Tập trung cung ứng thực phẩm an toàn theo chuỗi tới địa bàn huyện, thành phố, khu du lịch và các bếp ăn tập thể nhất là trường học, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường năng lực thực thi chính sách pháp luật, đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi công vụ.
- Kiện toàn tổ chức và đảm bảo nguồn lực cho bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cập nhật thường xuyên kiến thức pháp luật, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ làm công tác quản lý chất lượng; tăng cường các hoạt động quản lý nhà nước: giám sát, thẩm định, chứng nhận, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm…
- Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP theo quy định; tổ chức thẩm định, kiểm tra định kỳ, theo kế hoạch, đánh giá, phân xếp loại cơ sở nông lâm thủy sản; tổ chức ký cam kết và tổ chức kiểm tra việc ký cam kết đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP.
- Tổ chức các chương trình giám sát, đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về ATTP. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
- Thực hiện xã hội hóa công tác khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, chứng nhận, giám định phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng ATTP nông lâm thủy sản.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách; lồng ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới 2021-2025:
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách đầu tư, tín dụng, huy động các nguồn đầu tư công, ODA, các Chương trình mục tiêu quốc gia, … nâng cấp cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, lưới điện, đường giao thông, kho bãi,…); các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cảng cá, khu giết mổ tập trung, sơ chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối,… đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản theo quy định trong nước và tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, ATTP; nhất là những lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh như: Tôm hùm, cá ngừ đại dương, lúa gạo, ... để xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
- Bố trí ngân sách đầu tư nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cảng cá, khu giết mổ, sơ chế, chợ đầu mối, chợ dân sinh tại một số vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm hoặc khu tập trung dân cư tiêu thụ khối lượng lớn nông lâm thủy sản.
- Hoàn thiện quy định và tổ chức cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên diện rộng đảm bảo chất lượng, ATTP và truy xuất nguồn gốc.
2. Phối hợp, huy động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản:
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong đảm bảo chất lượng, ATTP; kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn lực theo phân công, phân cấp theo hướng đủ tổ chức, nguồn lực triển khai nhiệm vụ được phân công phân cấp.
- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao vai trò của tổ chức kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành hàng trong xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về chất lượng ATTP; truyền thống quảng bá sản phẩm đối với thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Nâng cấp và triển khai Chương trình phối hợp với Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, ... trong phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội ngành hàng trong đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, tổ chức kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất lượng, ATTP; xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm chất lượng, an toàn.
3. Đổi mới công tác đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản:
Phối hợp với các Viện, Trường, Trung tâm Khuyến nông quốc gia và các tổ chức nghiên cứu khoa học khác cập nhật, tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (như sử dụng giống chất lượng cao, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chất xử lý môi trường, thuốc BVTV nguồn gốc hữu cơ …) cũng như tiến bộ khoa học quản lý (như áp dụng hệ thống tự kiểm soát, giám sát cộng đồng, truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn tiên tiến GAP, ISO, HACCP, …) trong sản xuất nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
4. Tăng cường thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, ATTP, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản Việt:
- Kịp thời cập nhật, phổ biến thông tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, ATTP của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản trong và ngoài nước.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông phổ biến các mô hình sản xuất ATTP hiệu quả để vận động người tiêu dùng, doanh nghiệp tham gia phát triển và nhân rộng tại các địa phương trong tỉnh. Kịp thời cập nhật, phổ biến thông tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, ATTP của thị trường thực phẩm nông lâm thủy sản trong và ngoài nước đến đông đảo các cơ sở sản xuất, kinh doanh, người tiêu thụ trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản hồi kịp thời các thông tin sai lệch về chất lượng, ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Công khai kết quả xử lý các cơ sở vi phạm, cơ sở không thực hiện cam kết sản xuất an toàn, thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả kiểm tra, giám sát, truy xuất, xử lý sự cố ATTP đến người tiêu dùng biết để phòng tránh, giám sát.
5. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, ATTP, truy xuất nguồn gốc:
- Hỗ trợ xây dựng, hình thành các doanh nghiệp “đầu tàu” và doanh nghiệp vệ tinh; tập trung hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường nâng cao năng lực sản xuất và chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu; gắn sản xuất với chế biến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, ATTP.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng nông lâm thủy sản; xây dựng mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở đóng gói; xây dựng và nâng cấp cơ sở dữ liệu cung cấp thông tin về thị trường, tiêu chuẩn kỹ thuật, ... nhằm góp phần cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản nâng cao chất lượng và kết nối tiêu thụ sản phẩm. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến; cấp chứng nhận, chứng thư điện tử kết nối với các đối tác thương mại….
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuẩn hóa các quy trình chuyên môn nghiệp vụ:
- Rà soát, cắt giảm điều kiện đầu tư kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản theo chương trình chung của Chính phủ.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp xã theo hướng tinh gọn, hiệu quả; ưu tiên đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm cho từng vị trí công việc; nghiên cứu đề xuất cơ chế tài chính đặc thù phù hợp với hệ thống cơ quan quản lý chất lượng, ATTP của tỉnh.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút nguồn lực và kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, ATTP và thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm, thủy sản:
- Tăng cường tìm kiếm cơ hội, khắc phục rào cản kỹ thuật, thương mại, khai thác các thị trường tiềm năng (Trung Quốc; các nước trong khối ASEAN, khu vực Trung Đông; Mỹ; Nhật Bản; Hàn Quốc, EU, ...) để thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản chủ lực của tỉnh.
- Khuyến khích doanh nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông sản với nông dân; phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã, ... liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Thu hút các nguồn vốn xã hội hóa trong việc đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng, ATTP nông, lâm, thủy sản theo quy định.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG ƯU TIÊN THỰC HIỆN
1. Xây dựng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng, ATTP và hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh:
a) Mục tiêu: Thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về số lượng và các chỉ số liên quan đến cơ sở sản xuất và sản phẩm nông lâm thủy sản trên thị trường phục vụ công tác quản lý; đồng thời, phục vụ người dân, doanh nghiệp trong việc tiếp cận thông tin đầy đủ, minh bạch.
b) Nội dung triển khai:
- Thống kê, điều tra về tình hình cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Tổng hợp thông tin, báo cáo về hệ thống cơ sở sản xuất kinh doanh, sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý.
- Hướng dẫn sử dụng phần mềm khai thác dữ liệu cho cán bộ quản lý, người dân, doanh nghiệp.
- Duy trì cơ sở dữ liệu, phần mềm, cập nhật thông tin định kỳ.
c) Đơn vị thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Các sở, ngành và đơn vị có liên quan.
2. Xây dựng, phát triển các chuỗi sản xuất nông sản an toàn được đánh giá, chứng nhận; xây dựng thương hiệu sản phẩm và thúc đẩy xúc tiến thương mại nông sản:
a) Mục tiêu: Xây dựng và phát triển thương hiệu bền vững theo hướng hội nhập, giữ gìn và phát huy các giá trị về lịch sử, danh tiếng và đặc thù về chất lượng hàng hoá dịch vụ của địa phương, phù hợp với quy hoạch và phát triển theo hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh.
b) Nội dung triển khai:
- Xây dựng, phát triển các chuỗi sản xuất nông sản an toàn được đánh giá chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP, tiêu chuẩn hữu cơ, ... trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; thực hiện cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi cho các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực của tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm.
- Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo ATTP.
c) Đơn vị thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Các sở, ngành và đơn vị có liên quan.
3. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản:
a) Mục tiêu: Tăng cường năng lực nguồn nhân lực cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và cán bộ cơ quan quản lý từ cấp tỉnh đến cấp xã về các kiến thức, kỹ năng cần thiết trong đảm bảo chất lượng, ATTP.
b) Nội dung triển khai:
- Tập huấn, hướng dẫn cho người sản xuất, doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm về sản xuất thực phẩm đa dạng, an toàn.
- Tập huấn, hỗ trợ doanh nghiệp theo từng chuỗi sản xuất áp dụng các chương trình quản lý chất lượng, ATTP tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000).
- Đào tạo cho cán bộ quản lý của cơ quan Nhà nước về các nghiệp vụ (thẩm định, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, quản lý hoạt động khoa học công nghệ, đánh giá sự phù hợp, …) trong quá trình quản lý.
c) Đơn vị thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Các sở, ngành và đơn vị có liên quan.
4. Ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao giá trị gia tăng, đảm bảo chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản:
a) Mục tiêu: Ứng dụng kịp thời, hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
b) Nội dung triển khai:
- Ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong chọn giống, sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản, đảm bảo nền nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm.
- Ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trong việc giảm thất thoát sau thu hoạch, nâng cao giá trị gia tăng đối với các sản phẩm chủ lực và hạn chế lãng phí thực phẩm.
c) Đơn vị thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Các sở, ngành và đơn vị có liên quan.
V. NGUỒN KINH PHÍ
1. Ngân sách nhà nước cho quản lý, kiểm soát ATTP, hoạt động bồi dưỡng, tập huấn, thông tin tuyên truyền về ATTP.
2. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; đề xuất UBND tỉnh các cơ chế, chính sách về lĩnh vực liên quan và những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh; hướng dẫn cơ sở, doanh nghiệp thực hiện đảm bảo các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, khu giết mổ, sơ chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối/đấu giá,… đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản theo quy định của Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, ATTP.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư và công nghệ chế biến nông lâm thủy sản theo hướng tinh, sâu, đảm bảo chất lượng, ATTP và đẩy mạnh xuất khẩu; củng cố thị trường truyền thống, tích cực mở rộng thị trường tiềm năng; chú trọng tổ chức hội nghị quảng bá sản phẩm, hội chợ xúc tiến thương mại và liên kết chuỗi sản xuất - tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Chủ trì lập dự toán kinh phí để thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm.
2. Sở Y tế:
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về điều kiện ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; tăng cường kiểm tra thực phẩm nông, lâm, thủy sản là nguyên liệu đầu vào của các bếp ăn tập thể (nhà hàng, khách sạn, cơ sở dịch vụ ăn uống, ...) để đảm bảo về chất lượng, ATTP và truy xuất nguồn gốc, xuất xứ; tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT kết nối “Chuỗi sản xuất- tiêu thụ” trong việc giới thiệu các cơ sở sản xuất, chế biến thực hiện tốt quy định ATTP thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp (cơ sở tham gia chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, cơ sở được chứng nhận điều kiện ATTP …) với các cơ sở tiêu thụ thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế (nhà hàng, bếp ăn tập thể, …).
3. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các địa phương triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại; tích cực vận động, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển thị trường đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản có khả năng xuất khẩu, đẩy mạnh hỗ trợ khuyến công đối với các sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy sản có lợi thế cạnh tranh cao của tỉnh như: Tôm hùm, cá ngừ đại dương, hạt điều, ….”
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức các diễn đàn kêu gọi đầu tư; lồng ghép các nội dung kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản vào các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh để góp phần nâng cao chất lượng và giá trị các sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh. Hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp lập đề xuất chủ trương đầu tư dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và tổ chức thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư.
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách về đầu tư, huy động các nguồn đầu tư công, ODA, đối tác công tư (PPP) … để nâng cấp: Cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, điện lưới, đường giao thông, kho bãi, …); các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, khu giết mổ, sơ chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối/đấu giá, … đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản theo quy định của Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, ATTP.
5. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT và căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí chi thường xuyên (theo phân cấp ngân sách) để đơn vị thực hiện nhiệm vụ theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước.
6. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp xã đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản theo theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, các quy định pháp luật hiện hành có liên quan và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, thực hiện chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp với sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan tham mưu điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan đến hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ chế biến sâu, chế biến tinh và đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh góp phần nâng cao chất lượng, ATTP các sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh về các kiến thức trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, … ; hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm nông sản của tỉnh; triển khai mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa, kết nối dữ liệu với cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tăng cường triển khai thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp; triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp thúc đẩy chuyển đổi số, xây dựng và vận hành hạ tầng, nền tảng chuyển đổi số trong lĩnh vực chất lượng, ATTP và truy xuất nguồn gốc nhằm nâng cao giá trị năng lực cạnh tranh nông lâm thủy sản tại thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Đẩy mạnh hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành có liên quan đưa sản phẩm nông nghiệp quảng bá, tiêu thụ lên sàn thương mại điện tử.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện các thủ tục về thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhằm xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung, sản xuất hàng hóa lớn, áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra công tác thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản.
10. Cục Quản lý thị trường tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp như: Thuốc thú y, phân bón, … để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về kinh doanh hàng nhập lậu, hàng kém chất lượng, hàng không nhãn mác, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng ngoài danh mục được phép sử dụng trong chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản.
11. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát môi trường, công an các đơn vị, địa phương chủ động cập nhật tình hình, phát hiện điều tra, xử lý các đối tượng có hành vi sản xuất, buôn bán các loại vật tư nông nghiệp giả, kém chất lượng không rõ nguồn gốc; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản (rau, củ, quả và sản phẩm chế biến từ rau, củ, quả; thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt; thủy sản và các sản phẩm chế biến từ thủy sản, muối) có dấu hiệu vi phạm về ATTP, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên, Báo Phú Yên:
- Phát huy vai trò là cơ quan truyền thông đại chúng, phối hợp với các sở, ngành định hướng và nâng cao nhận thức của người sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng trong việc chấp hành quy định pháp luật về ATTP.
- Dành thời lượng thích đáng phát các phóng sự, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về ATTP nhằm phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động đảm bảo ATTP cho nhân dân; nêu gương điển hình về tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thực phẩm có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi.
13. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Hướng dẫn UBMTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện tích cực thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn; vận động hội viên và các tầng lớp nhân dân chấp hành các quy định về ATTP và tích cực tham gia phát hiện, tố giác các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản có hành vi vi phạm về ATTP.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tiếp tục tuyên truyền, vận động hội viên thực hiện vệ sinh ATTP lồng ghép với công tác Hội; nâng cao nhận thức, ý thức của hội viên để mỗi hội viên là nhà thông thái khi lựa chọn thực phẩm cho bữa ăn gia đình.
14. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2021-2030; ưu tiên bố trí kinh phí triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả.
- Phối hợp với Sở nông nghiệp và PTNT tổ chức tập huấn nâng cao năng lực của cán bộ cấp huyện, cấp xã đang thực hiện công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn. Tổ chức tập huấn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP. Tăng cường thực hiện công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh (Quyết định số 24/2019/QĐ-UBND ngày 02/7/2019) và gắn liền với việc thực hiện chỉ tiêu về môi trường và ATTP trong xây dựng xã, huyện nông thôn mới.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn kiện toàn, bố trí công chức thực hiện công tác quản lý ATTP nông lâm thủy sản; triển khai công tác quản lý ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
15. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản:
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của Việt Nam, thị trường nhập khẩu, hướng dẫn của cơ quan quản lý về đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; chủ động nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hệ thống quản lý chất lượng, ATTP tiên tiến trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Liên kết xây dựng, hình thành các doanh nghiệp “đầu tàu” và doanh nghiệp vệ tinh tạo thành liên kết chuỗi sản xuất - tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản; tập trung đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường. Đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, ATTP; mẫu mã, bao bì... phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng; chủ động tham gia chuỗi liên kết sản xuất tại địa phương, chuyển dịch hợp lý cơ cấu sản phẩm theo hướng chế biến sâu, chế biến tinh, nâng cao chất lượng và tỷ trọng các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
VII. CÔNG TÁC BÁO CÁO
- Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm về Sở Nông nghiệp và PTNT; giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT trước ngày 20/12 hàng năm.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2030 đề nghị thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét, quyết định./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 2180/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 597/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030
- 6Kế hoạch 498/KH-UBND năm 2022 thực hiện đề án “Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm không an toàn” giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2022-2030, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2022 về đảm bảo An toàn thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Quý Mão và Lễ hội Xuân 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư 2020
- 3Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 4Quyết định 24/2019/QĐ-UBND về phân công, phân cấp thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Quyết định 1384/QĐ-BNN-QLCL năm 2022 phê duyệt Đề án "Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 7Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 2180/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 9Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 10Quyết định 597/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030
- 11Kế hoạch 498/KH-UBND năm 2022 thực hiện đề án “Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm không an toàn” giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 12Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2022-2030, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 13Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2022 về đảm bảo An toàn thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Quý Mão và Lễ hội Xuân 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 190/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Trần Hữu Thế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra