- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 3Thông tư 10/2015/TT-BTP quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Nghị định 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- 5Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 6Chỉ thị 40/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 18 tháng 01 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2018
Thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP), Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 97/2017/NĐ-CP); Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2018 trên địa bàn thành phố Hải Phòng, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Nghị định số 97/2017/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm; kết hợp quản lý theo ngành, lĩnh vực và theo địa bàn.
3. Xác định rõ trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; không trùng lặp, chồng chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước theo quy định.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, thường xuyên xem xét, đánh giá thực trạng, tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; kịp thời có các giải pháp phù hợp nhằm tổ chức thực hiện thống nhất, đồng bộ, toàn diện hoạt động quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1.1. Nội dung:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; văn bản chỉ đạo, điều hành của thành phố theo đúng thẩm quyền đã được pháp luật về xử lý vi phạm hành chính quy định và theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Rà soát, theo dõi tình hình áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
- Sơ kết, tổng kết tình hình thi hành pháp luật có liên quan đến xử lý vi phạm hành chính, góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1.2. Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành có liên quan; các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành có liên quan; các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện và xã, phường, thị trấn.
1.3. Thời gian thực hiện: Năm 2018.
2. Phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
2.1. Nội dung:
- Nghiên cứu, biên soạn các loại tài liệu (sách nghiệp vụ, tờ gấp, tờ rơi...) phục vụ công tác phổ biến, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Tổ chức phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn chuyên sâu (hội nghị, hội thảo, tọa đàm...) về các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2.2. Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành; các cơ quan tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
2.3. Thời gian thực hiện: Năm 2018.
3. Công tác kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
3.1. Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành thành phố:
a. Thành phần Đoàn kiểm tra:
Giao Giám đốc Sở Tư pháp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành của thành phố với sự tham gia của đại diện một số sở, ban, ngành; các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện có liên quan.
b. Nội dung, phương thức, cách thức, đơn vị được kiểm tra:
- Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Kế hoạch cụ thể của Đoàn kiểm tra liên ngành thành phố.
- Đối với các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các quận, huyện không thuộc đối tượng kiểm tra của Đoàn kiểm tra liên ngành thành phố thì tiến hành tự kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Tư pháp).
c. Đối tượng, lĩnh vực kiểm tra:
- Đối với Ủy ban nhân dân các quận, huyện: Đoàn kiểm tra liên ngành thành phố tổ chức kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
- Đối với các lĩnh vực quản lý ngành ở thành phố: Đoàn kiểm tra liên ngành tổ chức kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
d. Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
đ. Thời gian thực hiện: Quý III, Quý IV năm 2018.
3.2. Kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu cụ thể theo Chỉ thị số 40/CT-UBND ngày 28/12/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố:
a. Nội dung: Tiến hành kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử lý vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng theo quy định tại Chỉ thị số 40/CT-UBND ngày 28/12/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố.
b. Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
c. Thời gian thực hiện: Năm 2018.
4. Công tác phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
4.1. Nội dung:
- Các sở, ban, ngành; cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thanh tra theo kiến nghị của Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn thành phố.
4.2. Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành; các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
4.3. Thời gian thực hiện: Năm 2018.
5. Về xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
5.1. Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị định số 20/2016/NĐ-CP quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
- Xây dựng và tổ chức tập huấn nghiệp vụ về quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính tại các cơ quan được quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 2 Nghị định 20/2016/NĐ-CP sau khi có văn bản hướng dẫn cụ thể của Bộ Tư pháp.
5.2. Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
5.3. Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng dẫn cụ thể của Bộ Tư pháp.
6. Điều tra, khảo sát, thống kê về xử lý vi phạm hành chính
6.1. Nội dung:
Tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê tình hình áp dụng, tuân thủ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố, đánh giá đúng thực trạng, dự báo xu hướng vi phạm pháp luật hành chính, đề xuất giải pháp khắc phục.
6.2. Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; các cơ quan tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
6.3. Thời gian thực hiện: Năm 2018.
7. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
7.1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo nội dung quy định tại Thông tư 10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật và thời gian quy định tại Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ và Chỉ thị số 40/CT-UBND ngày 28/12/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố.
7.2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân thành phố đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện chế độ báo cáo và có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Chủ trì thực hiện Kế hoạch này và hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện.
- Theo dõi, tổng hợp kết quả công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2018 trên địa bàn thành phố.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các cơ quan tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Căn cứ Kế hoạch này xây dựng, ban hành kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Xây dựng Kế hoạch kiểm tra công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình và báo cáo kết quả về Sở Tư pháp.
- Phối hợp cung cấp thông tin, báo cáo và chuẩn bị báo cáo theo Kế hoạch của Đoàn Kiểm tra liên ngành.
3. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách cấp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Quyết định 462/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 1125/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Quyết định 2861/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định
- 5Quyết định 2979/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 6Kế hoạch 5546/KH-UBND năm 2017 về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2018
- 7Kế hoạch 2432/KH-UBND năm 2017 về công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8Kế hoạch 05/KH-UBND triển khai công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 2003/QĐ-UBND
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 3Thông tư 10/2015/TT-BTP quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Nghị định 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- 5Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 6Quyết định 462/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 1125/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 8Quyết định 2861/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 9Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định
- 10Chỉ thị 40/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 11Quyết định 2979/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 12Kế hoạch 5546/KH-UBND năm 2017 về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2018
- 13Kế hoạch 2432/KH-UBND năm 2017 về công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 14Kế hoạch 05/KH-UBND triển khai công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 15Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 2003/QĐ-UBND
Kế hoạch 19/KH-UBND về thực hiện công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2018
- Số hiệu: 19/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/01/2018
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Xuân Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định