Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/KH-UBND

Bình Định, ngày 22 tháng 01 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 08/01/2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025

Năm 2025 được xác định là năm “tăng tốc”, “bứt phá”, cả nước đang hừng hực khí thế mới và động lực mới, tự tin, khát vọng chuyển mình để bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc. Năm 2025 cũng là năm cuối về đích kế hoạch 05 năm 2021 - 2025 và xây dựng định hướng cho giai đoạn 2026 - 2030 trong bối cảnh thực hiện một cuộc cách mạng về tổ chức bộ máy hướng tới mục tiêu xây dựng một bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu năng và hiệu quả. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, dự báo vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, đòi hỏi các cấp, các ngành, người dân và cộng đồng doanh nghiệp phải tiếp tục đoàn kết, nỗ lực, quyết tâm cao nhất để khắc phục khó khăn, thách thức, tranh thủ thời cơ trong phát triển kinh tế - xã hội, quyết tâm phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, Kết luận số 452-KL/TU ngày 13/01/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XX) về chủ trương đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, để triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và cả giai đoạn 2021 – 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ với các nội dung sau:

I. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH

1. Phương châm hành động

Kế thừa những kết quả quan trọng đã đạt được, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; tập trung cao độ để khắc phục mọi khó khăn, thách thức, giữ vững tinh thần đoàn kết, tự lực, tự cường, phát huy mạnh mẽ quyết tâm đổi mới, đột phá, sáng tạo, chủ động, dám nghĩ, dám làm để thực hiện thành công, toàn diện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch 05 năm 2021-2025 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đề ra. Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ năm 2025, UBND tỉnh quán triệt phương châm hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tinh gọn hiệu quả; tăng tốc bứt phá”, UBND tỉnh xác định phương châm hành động năm 2025 của tỉnh đó là “làm gương, kỷ cương, trọng tâm, bứt phá”.

2. Quan điểm và trọng tâm chỉ đạo, điều hành

- Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 theo Kết luận, yêu cầu của Trung ương, Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội, các Công điện số 137/CĐ-TTg ngày 20/12/2024 và số 140/CĐ-TTg ngày 27/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phấn đấu tăng trưởng kinh tế hai con số năm 2025; UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, địa phương trong chỉ đạo, điều hành, quản lý phải phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP toàn tỉnh năm 2025 từ 7,6% - 8,5% và tập trung nỗ lực cao nhất để đạt tăng trưởng ở mức hai con số (10%) (Phụ lục I đính kèm). Đổi mới mạnh mẽ, quyết liệt, cách mạng và toàn diện hơn nữa trong chỉ đạo, điều hành để phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện các giải pháp đột phá với tinh thần “chỉ tiêu nào chưa đạt thì phải đạt, chỉ tiêu đạt rồi thì phải nâng cao chất lượng, hiệu quả” nhằm phấn đấu đạt kết quả cao nhất các chỉ tiêu của Kế hoạch 05 năm 2021-2025 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đã đề ra.

- Tập trung rà soát, xây dựng và triển khai các nhiệm vụ trọng tâm mang tính đột phá, tạo dư địa cho bước “chuyển mình” của tỉnh Bình Định trong giai đoạn tới theo Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt. Đồng thời, tiếp tục triển khai thực hiện kịp thời, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ công tác trọng tâm, xuyên suốt.

- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phải thể hiện trách nhiệm nêu gương, vai trò dẫn dắt, năng động, sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; làm việc cụ thể, thực chất, chủ động theo sát cơ sở; ưu tiên dành thời gian tập trung nghiên cứu đổi mới, đề xuất ý tưởng sáng tạo phát triển kinh tế - xã hội và tập trung giải quyết các nút thắt, điểm nghẽn, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế.

Thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã bằng hệ thống các chỉ số, chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã được lượng hóa, có liên thông, liên kết theo từng tháng, từng quý, 6 tháng và cả năm. Chỉ đạo thực hiện kịp thời, chất lượng, hiệu quả các Văn bản chỉ đạo của Trung ương và của Tỉnh, nhất là Chương trình công tác trọng tâm năm 2025 và các nhiệm vụ thường xuyên được Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.

- Tiếp tục đổi mới tư duy của hệ thống chính quyền và chuyển đổi thật sự từ tư duy “chính quyền quản lý” sang “chính quyền phục vụ”; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất phát triển kinh tế trong khuôn khổ quy định pháp luật. Quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ để người dân chuyển đổi phương thức sản xuất mới, hiệu quả để vươn lên làm giàu bền vững.

- Tập trung, khẩn trương rà soát, kịp thời triển khai Phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy hệ thống chính trị theo chỉ đạo của Trung ương, với phương châm “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả”. Bảo đảm xây dựng đội ngũ có số lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ, phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thời kỳ mới, theo tinh thần “đúng người, đúng việc”; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo yêu cầu chất lượng cho việc thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới; đổi mới hệ thống bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.

- Phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2025 - 2030, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Tăng cường quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị, cùng với các chỉ đạo và hướng dẫn từ Trung ương và tỉnh về việc tổ chức Đại hội đảng bộ các cấp, hướng tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Việc chuẩn bị cho đại hội đảng các cấp cần được thực hiện một cách chu đáo và hiệu quả, đảm bảo rằng đây sẽ là một sự kiện chính trị có ý nghĩa sâu rộng trong toàn Đảng bộ.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Về sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản

- Tập trung triển khai kịp thời, hiệu quả các vụ sản xuất năm 2025, nhất là sản xuất vụ Đông Xuân (vụ sản xuất chính của năm). Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi diện tích đất lúa, mía, sắn kém hiệu quả sang các cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao, với diện tích 7.278 ha; chuyển đổi từ đất sản xuất 3 vụ lúa/năm sang 2 vụ lúa với diện tích 4.600 ha. Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 707.000 tấn, trong đó sản lượng lúa đạt 648.000 tấn. Đối với cây ăn quả, tập trung phát triển cây có giá trị kinh tế cao: Dừa 9.520 ha, sản lượng 116.400 tấn; bưởi 1.000 ha, sản lượng 4.180 tấn; xoài 1.270 ha, sản lượng 5.290 tấn.

Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp; hình thành các vùng sản xuất cây trồng chủ lực và cây ăn quả tập trung theo hướng liên kết các địa phương tạo thành vùng nguyên liệu lớn để thực hiện liên kết sản xuất, tiêu thụ, chế biến; tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt triển khai có hiệu quả các chuỗi giá trị sản xuất có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh, như: Chuỗi giá trị sản xuất lúa giống, lúa theo hướng hữu cơ, lúa chất lượng cao, chuỗi sản xuất rau đạt tiêu chuẩn VietGap, sản xuất rau an toàn,…; mỗi địa phương phấn đấu hình thành mới ít nhất 01 chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

- Tập trung phát triển 3 loại vật nuôi chủ lực của tỉnh là bò thịt, lợn, gia cầm (gà) nhằm nâng cao giá trị sản xuất: Đàn bò 320.000 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 42.500 tấn; đàn lợn 750.000 con (không tính lợn con theo mẹ), sản lượng thịt hơi xuất chuồng 145.000 tấn; đàn gia cầm 12.000 nghìn con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 33.500 tấn; trong đó, đàn gà 10.500 nghìn con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 29.500 tấn; phát triển các vùng chăn nuôi tập trung, công nghệ cao gắn với các thương hiệu nổi tiếng mang tầm quốc tế trong lĩnh vực chăn nuôi của Bình Định, như: Gà giống Minh Dư, Cao Khanh; gà thịt Hà My; nuôi heo công nghệ cao New Hope, Việt Thắng (Thaco)... Phát triển chăn nuôi trang trại tập trung theo hướng an toàn sinh học, ứng dụng công nghệ cao gắn với bảo vệ môi trường.

Triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách hỗ trợ trong chăn nuôi, nhất là chính sách nuôi bò thịt chất lượng cao, gà thả đồi; phát triển các vùng chăn nuôi: Vùng chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, kêu gọi doanh nghiệp liên kết sản xuất chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm, phát huy nhãn hiệu bò thịt chất lượng cao Bình Định; vùng chăn nuôi lợn trọng điểm tạo vùng nguyên liệu sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm cung ứng thịt lợn cho thị trường và phục vụ nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh; vùng chăn nuôi gia cầm trọng điểm, đảm bảo an toàn dịch bệnh; khuyến khích 02 doanh nghiệp sản xuất gà giống thương phẩm 01 ngày tuổi (Minh Dư, Cao Khanh) tăng cường xuất khẩu gà theo quy định.

- Triển khai quyết liệt các biện pháp bảo vệ rừng; tập trung đẩy mạnh công tác phát triển trồng rừng sản xuất cây gỗ lớn, gắn với cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững để phục vụ xuất khẩu; nghiên cứu, đề xuất Đề án kinh doanh tín chỉ carbon và Quy định chống phá rừng của Liên minh Châu Âu (EUDR), xây dựng tiêu chuẩn đảm bảo tiêu chí xuất khẩu vào thị trường Châu Âu. Đẩy mạnh nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả rừng trồng bằng biện pháp thâm canh rừng trồng sản xuất, sử dụng cây giống nuôi cấy mô, cây giống lâm nghiệp mới, chất lượng cao phục vụ trồng rừng cây gỗ lớn. Kêu gọi các doanh nghiệp chế biến gỗ liên doanh, liên kết đầu tư trồng rừng để chủ động nguồn nguyên liệu.

- Tăng cường hoạt động khai thác gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào khai thác thủy sản để giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm nghề cá từ khai thác; phát triển các dự án ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản; khuyến khích đầu tư mở rộng công suất các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ và khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo theo quy định (IUU). Đẩy nhanh xúc tiến đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ. Phấn đấu năm 2025 sản lượng khai thác thủy sản đạt 289.085 tấn; trong đó, cá ngừ đại dương 14.295 tấn. Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 15.500 tấn; trong đó, sản lượng tôm 11.340 tấn. Tập trung hoàn thành đề án lớn, như: Đề án nuôi biển giai đoạn 2025 – 2030; Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh và Đề án phát triển thủy sản giai đoạn 2025-2030, định hướng đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án sản xuất, chế biến có quy mô lớn trên lĩnh vực nông nghiệp, như: Chuỗi liên kết thu mua, chế biến từ lạc; thúc đẩy mô hình gà thả đồi trên địa bàn huyện Tây Sơn, Hoài Ân, An Lão... Đây là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả cạnh tranh và giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh thời gian tới, góp phần thúc đẩy tiêu thụ nông sản cho người dân, tạo tiền đề vững chắc phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh nhanh và bền vững.

2. Về sản xuất công nghiệp

- Tập trung tạo điều kiện thuận lợi các nhà máy đang hoạt động, các nhà máy mới hoàn thành đi vào hoạt động trong năm 2024 và các dự án sản xuất công nghiệp đang triển khai đầu tư xây dựng dự kiến đưa vào hoạt động sản xuất trong năm 2025… phát huy giá trị sản xuất hiện có, tạo mới giá trị sản xuất công nghiệp, phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng từ 10% trở lên so với năm 2024, cụ thể như sau:

+ Đôn đốc, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án dự kiến hoàn thành, đi vào hoạt động sau năm 2025 sớm hoàn thành, hoạt động trong năm 2025: Tạo điều kiện các dự án thu hút đầu tư trong năm 2024 và 2025 và các dự án có tiến độ đi vào hoạt động sau năm 2025 nhưng cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng, thực hiện để sớm hoạt động trong năm 2025 phát huy giá trị mới, đóng góp tăng từ 0,5 - 1,0 điểm % chỉ số sản xuất công nghiệp trở lên như: Nhà máy sản xuất thuốc vô trùng thể tích nhỏ và Nhà máy sản xuất thuốc rắn dạng uống (OSD) của Công ty CP Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định; Nhà máy chế biến hàng nông lâm sản của Công ty CP đầu tư thương mại tổng hợp Trường Thịnh; Khu sản xuất, chế biến nông lâm sản tập trung (Khu sản xuất thức ăn chăn nuôi, mỹ phẩm; Khu chế biến nông sản; Khu sản xuất thực phẩm chức năng) của Cty CP Vinanutrifood Bình Định….

+ Các dự án dự kiến đi vào hoạt động năm 2025: Năm 2025 dự kiến có 55 dự án với tổng vốn đầu tư 6.604 tỷ đồng (15 dự án trọng điểm, vốn đầu tư 5.376 tỷ đồng) đi vào hoạt động, tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp mới, đóng góp tăng từ 2,5-3,0 điểm % trở lên;

+ Các dự án bắt đầu đi vào sản xuất trong năm 2024: 80 nhà máy mới đã đi vào hoạt động trong 2024 (bao gồm 12 dự án trọng điểm có tổng vốn đầu tư trên 100 tỷ đồng) phát huy cao giá trị sản xuất trong năm 2025, đóng góp tăng từ 3,0-3,5 điểm % trở lên;

+ Các dự án đã đi vào sản xuất trước năm 2024: Các nhà máy đang hoạt động phát huy hết công suất, đóng góp tăng từ 3,0 điểm % trở lên;

- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các Khu, Cụm công nghiệp mới (Khu Công nghiệp Hoài Mỹ, Khu Công nghiệp Phù Mỹ; Các cụm Công nghiệp: Cát Hiệp, Cầu 16 (mở rộng), Trung Thành, Trung Hiệp) để tạo dư địa mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

- Tập trung rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn; phát triển sản xuất các ngành công nghiệp gắn với đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, mở rộng thị trường.

- Tiếp tục triển khai các biện pháp tháo gỡ khó khăn, chủ động nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp; kịp thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc động viên, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Nâng cao hiệu quả công tác khuyến công, khuyến khích các hộ gia đình, tư nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tham gia xuất khẩu.

3. Về lĩnh vực xây dựng

- Phấn đấu trong năm 2025 hoàn thành thủ tục đầu tư các dự án mới, có quy mô lớn, đột phá, mang tính dẫn dắt, động lực và sớm tổ chức khởi công khi đảm bảo điều kiện như: (i) Dự án đầu tư xây dựng đường cất hạ cánh số 2 và các công trình đồng bộ tại khu bay Cảng hàng không Phù Cát; (ii) Khu công nghiệp Phù Mỹ và Khu bến cảng Phù Mỹ; (iii) Dự án Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ đấu giá dự án Khu thương mại, Dịch vụ du lịch Tân Thắng và Khu dân cư xã Cát Thành tại xã Cát Hải và xã Cát Thành, huyện Phù Cát; (iv) các dự án du lịch tại La Vuông và Bãi Con, thị xã Hoài Nhơn…

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, phấn đấu hoàn thành vượt kế hoạch các công trình trọng điểm của tỉnh đang triển khai như: Tuyến đường kết nối từ trung tâm thị xã An Nhơn đến đường ven biển phía Tây đầm Thị Nại; Tuyến đường kết nối từ đường phía Tây tỉnh (ĐT.638) đến đường ven biển (ĐT.639) trên địa bàn huyện Phù Mỹ; Tuyến đường tránh phía Nam thị trấn Phú Phong; Tuyến đường nối từ Quốc lộ 19 đến Khu công nghiệp Becamex VSIP Bình Định kết nối với Cảng Quy Nhơn (đoạn tuyến chính); Đường Điện Biên Phủ nối dài đến khu đô thị Diêm Vân...

- Khẩn trương phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh Gia Lai hoàn thành thủ tục đầu tư dự án Đường bộ cao tốc Quy Nhơn – Pleiku.

- Tiếp tục triển khai Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định, đảm bảo hoàn thành ít nhất 742 căn nhà ở xã hội trong năm 2025. Tập trung đôn đốc chủ đầu tư các dự án nhà ở xã hội tập trung nguồn lực (nhân lực, vật lực) để triển khai thi công xây dựng công trình theo tiến độ và quy mô dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức làm việc trực tiếp với nhà đầu tư để kịp thời nắm bắt khó khăn, vướng mắc (nếu có) để phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương nơi có dự án để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc, góp phần đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án, hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra.

- Triển khai thực hiện tốt việc ứng dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong công tác quản lý dự án, công trình, góp phần rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng công tác thiết kế, thi công, quản lý dự án đầu tư xây dựng và thúc đẩy chuyển đổi số ngành Xây dựng.

- Chỉ đạo khẩn trương hoàn tất thủ tục các dự án đầu tư công trọng điểm của tỉnh để sớm triển khai thực hiện; đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng và thi công các dự án, công trình trọng điểm đang triển khai trên địa bàn.

- Các sở, ngành, địa phương rà soát các nội dung đã thực hiện được trong thời gian qua, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các bước tiếp theo, trong đó thể hiện rõ tiến độ thực hiện, dự báo được các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để có hướng kịp thời tháo gỡ, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.

- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát các pháp lý liên quan đến việc giao đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng các dự án, kịp thời báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo kiểm tra, tháo gỡ, đăng ký các kỳ họp HĐND tỉnh trong năm 2025 để kịp thời thông qua các chủ trương đầu tư, chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng.

- Các sở, ngành đẩy nhanh công tác thẩm định quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở, cấp GPXD (nếu có); Thường xuyên bám sát tiến độ thực hiện dự án, kịp thời đôn đốc, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện dự án; quan tâm nghiên cứu, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của quá trình thực hiện dự án trên tinh thần tuân thủ quy định pháp luật và định hướng trước khác khó khăn, vướng mắc để chủ động tháo gỡ thay vì chờ đợi. Rà soát, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời rà soát, điều chỉnh các cấp độ quy hoạch để đảm bảo tính pháp lý triển khai thực hiện dự án.

4. Về thương mại, dịch vụ

- Xuất khẩu: Tổ chức các cuộc gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp để trao đổi về tình hình xuất khẩu, những khó khăn, vướng mắc và bàn biện pháp tháo gỡ để góp phần thúc đẩy xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động xuất khẩu; tăng cường và đổi mới công tác thông tin thị trường để kịp thời cung cấp cho các hiệp hội, doanh nghiệp biết. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh như: sản phẩm gỗ, hàng thủy sản, đá granite, hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ,... và tích cực phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới. Thực hiện đồng bộ các giải pháp và khai thác có hiệu quả các cơ hội, các ưu đãi trong cam kết quốc tế để mở rộng thị trường xuất khẩu. Phối hợp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại thị trường ngoài nước nhằm phát triển thị trường mới cho các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh, chú trọng thị trường các nước là thành viên các FTA thế hệ mới mà Việt Nam tham gia. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu năm 2025 đạt 1.750 triệu USD, tăng 40 triệu USD (tương đương tăng 2,3%) so với kế hoạch đề ra.

- Hoạt động thương mại; tăng cường xúc tiến thương mại thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số; phát triển thương mại điện tử. Tăng cường liên kết, hợp tác với các địa phương trong nước để phát triển thương mại, dịch vụ. Bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu, nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho sản xuất, không để đứt gãy chuỗi cung ứng. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn; duy trì và phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống… Tập trung phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ, nhất là các dự án trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí, khu mua sắm cao cấp tại các đô thị trọng điểm như Quy Nhơn, An Nhơn, Hoài Nhơn.

- Du lịch: Tập trung hoạt động kích cầu du lịch, nhất là du lịch nội địa với các nội dung như sau: Tổ chức các Chương trình, sự kiện lớn để thu hút du khách, như Giải đua thuyền máy nhà nghề quốc tế, Lễ hội du lịch hè,…; vận động, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch giảm giá sản phẩm, dịch vụ từ 10 - 40%; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ thu hút đoàn khách đến tỉnh Bình Định dự hội nghị, hội thảo... Chú trọng xây dựng thương hiệu và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào hoạt động các dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, nhất là tại thành phố Quy Nhơn, ven đầm Thị Nại và trong Khu kinh tế Nhơn Hội; khai thác tốt các đường bay tại Cảng Hàng không Phù Cát. Phấn đấu trong năm thu hút đạt 10 triệu lượt khách du lịch.

- Tiếp tục đầu tư hạ tầng và nâng cao sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển; đầu tư phát triển hạ tầng cảng biển, nhất là Khu bến cảng Phù Mỹ; nâng cao chất lượng vận tải, bảo đảm phục vụ lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân. Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng các cảng cạn (ICD), kho bãi, các trung tâm logistics để phát triển dịch vụ cảng biển, logistics của tỉnh và khu vực; hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics.

- Khuyến khích, hỗ trợ phát triển, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hoạt động các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính - viễn thông, tư vấn, khoa học công nghệ... Mở rộng, phát triển các dịch vụ mới, nhất là dịch vụ có giá trị cao, giải quyết nhiều việc làm.

5. Về tài chính, ngân sách

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất từ các dự án có sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử qua nền tảng số; quyết liệt triển khai chuyển đổi số, quy định bắt buộc về hóa đơn điện tử đối với tất cả các ngành, lĩnh vực.

- Phấn đấu thu ngân sách nhà nước năm 2025 cao hơn ít nhất 5% so với dự toán năm 2024 đã được HĐND tỉnh thông qua.

- Triển khai kịp thời, hiệu quả chính sách giảm thuế giá trị gia tăng trong 06 tháng đầu năm 2025 theo quy định tại Nghị định số 180/2024/NĐ-CP ngày31/12/2024 của Chính phủ; thực hiện nghiêm chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh trong năm 2025 ngay khi các chính sách trên được ban hành.

- Triệt để tiết kiệm chỉ, nhất là chi thường xuyên để dành nguồn cho đầu tư phát triển và an sinh xã hội.

- Chỉ đạo nắm bắt tình hình tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tập trung xử lý các khoản nợ xấu, hạn chế nợ xấu phát sinh; triển khai các giải pháp mở rộng tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công.

6. Về đầu tư công

- Xác định kết quả giải ngân vốn đầu tư công là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm 2025 của người đứng đầu và tập thể, cá nhân liên quan được giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2025.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát sát sao việc thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu đến 31/12/2025 tỷ lệ giải ngân đạt từ 98% trở lên (kế hoạch ban đầu là 95%), đến 31/01/2026 đạt 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025.

- Thực hiện nghiêm việc rà soát, điều chuyển kế hoạch vốn năm 2025 giữa các dự án theo các đợt đã được quy định các mốc thời gian cụ thể tại Chỉ thị số 01/CT- UBND ngày 02/01/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đẩy mạnh giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý năm 2025.

- Các cấp, các ngành, các chủ đầu tư phải tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát tiến độ và chất lượng các dự án xây dựng đã phân cấp và giao nhiệm vụ quản lý. Tập trung tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong các khâu thẩm định, phê duyệt dự án; giao đất và bồi thường GPMB để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án.

7. Về thu hút đầu tư

- Đổi mới công tác xúc tiến, thu hút đầu tư theo hướng hiệu quả, khả thi và tập trung thu hút các dự án đầu tư có chất lượng; chú trọng lồng ghép xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch và đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư vào các lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh.

- Ưu tiên thu hút các dự án sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng, các lĩnh vực chế biến sâu, tạo ra sản phẩm giá trị cao gắn với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn các quy trình, thủ tục để tạo điều kiện tối đa đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án trên các lĩnh vực, như: Công nghiệp; Du lịch và dịch vụ; Nông nghiệp công nghệ cao; Khoa học và công nghệ, chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo;…

8. Tập trung thực hiện chuyển đổi số, phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao

- Triển khai quyết liệt kế hoạch chuyển đổi số, đặc biệt là trong các trụ cột chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Phát triển kinh tế số gắn với kinh tế xanh và kinh tế tuần hoàn. Tập trung xây dựng các nền tảng ứng dụng AI phục vụ hoạt động chuyên môn; nâng cấp hạ tầng Trung tâm dữ liệu và Trung tâm IOC của tỉnh; thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo AI và an ninh mạng. Thúc đẩy các doanh nghiệp viễn thông triển khai cung cấp dịch vụ thông tin di động 5G; tăng cường nhân lực, trang thiết bị và các giải pháp kỹ thuật.

- Triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; xác định đây là đột phá quan trọng hàng đầu, là động lực chính để phát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện đại, hoàn thiện quan hệ sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ trợ sáng tạo khoa học, đổi mới công nghệ và hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, Hội thi Sáng tạo kỹ thuật, lấy doanh nghiệp làm trung tâm nhằm khuyến khích khu vực tư nhân tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ. Gắn hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ với thực tiễn, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo; mở rộng hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài nước để chuyển giao, ứng dụng những tiến bộ khoa học mới, đồng thời nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ địa phương.

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; nâng cao hiệu quả hoạt động khởi nghiệp, sở hữu trí tuệ; tăng cường thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đối với các loại sản phẩm hàng hóa trên địa bàn; triển khai hiệu quả các chương trình hợp tác về khoa học và công nghệ.

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, đặc biệt là phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp để xây dựng các chương trình đào tạo gắn với nhu cầu thực tế của thị trường lao động; triển khai hiệu quả các chính sách thu hút nhân tài và chuyên gia trong và ngoài nước đến làm việc tại tỉnh gắn với điều chỉnh, cập nhật, bổ sung các chính sách đãi ngộ, hỗ trợ phù hợp để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; triển khai thực hiện Đề án “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định hướng tới năm 2050”.

9. Về văn hóa, xã hội

- Chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, các chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhu cầu thông tin, giải trí của nhân dân. Xây dựng kế hoạch, tổ chức chu đáo các hoạt động chào mừng các sự kiện lớn của đất nước và tỉnh trong năm 2025.

- Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kỷ cương, nền nếp và nâng cao chất lượng giáo dục trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; duy trì kết quả công tác phổ cập giáo dục; thúc đẩy chương trình giáo dục STEM, AI trong các trưởng THPT. Tiếp tục tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị đồng bộ cho các trường công lập theo đề án được duyệt.

- Tiếp tục củng cố, kiện toàn mạng lưới khám chữa bệnh trong tỉnh, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị đồng bộ cho các cơ sở y tế; chú trọng y tế dự phòng, duy trì hiệu quả công tác tiêm chủng mở rộng; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm, hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và kinh doanh thuốc. Hoàn thiện thể chế, chính sách đãi ngộ, cải thiện môi trường làm việc, bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả 3 Chương trình mục tiêu quốc gia (Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững, Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi); giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động; đảm bảo an sinh xã hội; chăm sóc người có công; thực hiện giảm nghèo bền vững; kế hoạch xóa nhà tạm, nhà dột nát;... Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với nhu cầu của xã hội; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định, chính sách pháp luật về lao động, người có công.

10. Về xây dựng chính quyền và cải cách hành chính

- Tập trung hoàn thiện Phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo tinh thần Nghị quyết số 18- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh.

- Thực hiện có hiệu quả Quy định số 148-QĐ/TW ngày 23/5/2024 của Bộ Chính trị, Nghị định số 73/2023/NĐ-CP của Chính phủ về bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm; khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ngành, đơn vị, địa phương trong xử lý các vấn đề có tính liên ngành.

- Tập trung nâng cao đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính; phòng, chống “chạy chức, chạy quyền”; làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, sử dụng cán bộ, công chức, nhất là phải đổi mới triệt để công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo khách quan, thực chất, công bằng để làm cơ sở đưa những người không còn phù hợp ra khỏi hệ thống công vụ.

- Triển khai quyết liệt, thực chất, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh (Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); cải cách hành chính (PAR); sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)), trong đó tập trung nỗ lực cải thiện các chỉ số, chỉ tiêu còn đạt thấp. Thường xuyên đồng hành, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp.

- Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án 06 và công tác cải cách thủ tục hành chính; đổi mới việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo hướng giải phóng nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trên địa bàn; tập trung cấu trúc lại quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở liên thông điện tử, tái sử dụng dữ liệu để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến liên thông toàn trình; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng số cho người dân để đảm bảo cho việc tự thực hiện dịch vụ công trực tuyến từ xa, tại nhà. Tăng cường chia sẻ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý theo thời gian thực để khai thác, phân tích phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.

11. Quốc phòng – an ninh và hoạt động nội chính

- Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng – quân sự năm 2025; duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; tăng cường công tác giáo dục quốc phòng, công tác tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Tăng cường các biện pháp phòng chống cháy nổ; tiếp tục triển khai quyết liệt các biện pháp kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông...giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

- Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực: Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như đầu tư, tài sản công, đất đai, khoáng sản…; xử lý nghiêm vi phạm với tinh thần “xử lý một vụ, cảnh tỉnh cả vùng, cả lĩnh vực”; không hình sự hóa các quan hệ dân sự, hành chính, kinh tế...

- Thúc đẩy ngoại giao kinh tế, tranh thủ hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hôi; duy trì, phát triển quan hệ hợp tác hữu nghị giữa tỉnh Bình Định và các địa phương, đối tác, doanh nghiệp nước ngoài, đưa các nội dung hợp tác đã ký đi vào thực chất, hiệu quả. Tiếp tục quan tâm công tác về người Việt Nam ở nước ngoài. Tích cực kêu gọi, vận động nguồn viện trợ và triển khai hiệu quả các chương trình, dự án của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo kế hoạch.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố:

a) Phát huy sức mạnh đoàn kết, tinh thần đổi mới, không ngừng nỗ lực sáng tạo, dám nghĩ dám làm, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên, chung sức, đồng lòng, biến mọi khó khăn, thách thức thành cơ hội bứt phá, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả, thiết thực và toàn diện để hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, Chương trình công tác trọng tâm năm 2025 của UBND tỉnh, các Nghị quyết, Kế hoạch khác của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này; kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện của sở, ngành, đơn vị, địa phương mình.

b) Căn cứ nội dung về các quan điểm, nhiệm vụ trọng tâm và nhóm giải pháp chủ yếu tại Kế hoạch này để xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị mình (kể cả bổ sung, cập nhật vào chương trình, kịch bản, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 đã ban hành theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Quyết định số 4379/QĐ-UBND ngày 19/12/2024, Công văn số 10039/UBND-TH ngày 11/12/2024), báo cáo UBND tỉnh trong tháng 01/2025, trong đó quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, phân kỳ thời gian theo tháng, quý và chi tiết đến từng danh mục dự án, sản phẩm cụ thể gắn với giải pháp khả thi, để tổ chức triển khai thực hiện; phân công người chịu trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện cụ thể từng nội dung công việc; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý những vấn đề phát sinh.

c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng tháng, hàng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ theo nhiệm vụ phân công, các chỉ tiêu tại các Phụ lục 01, 02, 03, 04, 05, 06 và tổng hợp vào Báo cáo báo cáo kinh tế - xã hội định kỳ của đơn vị, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 hàng tháng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2. UBND tỉnh sẽ tổ chức các Hội nghị chuyên đề với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương để kịp thời xử lý những vấn đề bức xúc phát sinh trong quá trình triển khai; tổ chức Hội nghị UBND tỉnh thường kỳ hàng tháng để đánh giá tình hình và đề ra các biện pháp đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2025.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định và các cơ quan thông tấn, báo chí chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến Kế hoạch này trong các cấp, các ngành; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh biết, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Báo BĐ, Đài PT-TH BĐ;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- P.KSTTHC, TT.PVHCC, TT.TH-CB;
- Lưu: VT, B.TCD, K3.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tuấn Thanh

 


PHỤ LỤC 01

KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG GRDP CỦA TỈNH NĂM 2025

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kế hoạch năm

2025 đã được HĐND tỉnh thông qua

Kế hoạch năm 2025 theo kịch bản tăng trưởng mới

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

 

Tốc độ tăng GRDP

%

7,6 - 8,5

10,0

 

 

- Nông, lâm, thuỷ sản

%

3,2 - 3,6

3,8

 

 

- Công nghiệp và xây dựng

%

10,2 - 11,2

14,3

 

 

+ Công nghiệp

%

10,5 - 11,5

15,0

 

 

+ Xây dựng

%

9,7 - 10,7

13,0

 

 

- Dịch vụ

%

8,0 - 9,1

10,3

 

 

- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

%

9,5 - 10,2

10,5

 

 


PHỤ LỤC 02

KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG GIÁ TRỊ SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ NĂM 2025

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kế hoạch năm 2025 đã được UBND tỉnh thông báo tại Công văn 10039/UBND-TH

Kế hoạch năm 2025 theo kịch bản tăng trưởng mới

1

2

3

4

6

 

Tốc độ tăng Tổng giá trị sản phẩm

 

 

 

1

THÀNH PHỐ QUY NHƠN

%

10 - 10,4

12,6

 

- Nông, lâm, thuỷ sản

%

1,2 - 1,4

1,5

 

- Công nghiệp và xây dựng

%

10,4 - 10,8

13,5

 

+ Công nghiệp

%

10,9 - 11,4

13,6

 

+ Xây dựng

%

9,0 - 9,1

13,2

 

- Dịch vụ

%

10,1 - 10,4

12,0

2

THỊ XÃ AN NHƠN

%

11,1 - 11,5

13,6

 

- Nông, lâm, thuỷ sản

%

3,8 - 3,9

3,9

 

- Công nghiệp và xây dựng

%

12,3 - 12,9

15,3

 

+ Công nghiệp

%

12,6 - 13,2

15,4

 

+ Xây dựng

%

10,8 - 11,4

14,8

 

- Dịch vụ

%

9,4 - 9,8

11,3

3

THỊ XÃ HOÀI NHƠN

%

8,6 - 9,0

10,5

 

- Nông, lâm, thuỷ sản

%

2,5 - 2,7

2,9

 

- Công nghiệp và xây dựng

%

12,4 - 12,8

15,5

 

+ Công nghiệp

%

13,3 - 13,7

16,5

 

+ Xây dựng

%

11 - 11,4

13,8

 

- Dịch vụ

%

9,5 - 9,9

10,9

4

HUYỆN PHÙ CÁT

%

9,1 - 9,6

11,5

 

- Nông, lâm, thuỷ sản

%

3,4 - 3,5

3,8

 

- Công nghiệp và xây dựng

%

13,9 - 14,5

17,8

 

+ Công nghiệp

%

14,2 - 14,6

17,9

 

+ Xây dựng

%

13,3 - 14,3

17,6

 

- Dịch vụ

%

9,0 - 10,0

11,9

5

HUYỆN PHÙ MỸ

%

7,8 - 8,1

10,1

 

- Nông, lâm, thuỷ sản

%

3,6 - 3,8

3,8

 

- Công nghiệp và xây dựng

%

13,6 - 14,0

19,3

 

+ Công nghiệp

%

15,3 - 15,7

19,9

 

+ Xây dựng

%

9,9 - 10,3

17,9

 

- Dịch vụ

%

8,8 - 9,1

10,7

6

HUYỆN TUY PHƯỚC

%

9,1 - 9,5

11,6

 

- Nông, lâm, thuỷ sản

%

2,9 - 3,0

3,2

 

- Công nghiệp và xây dựng

%

12,1 - 12,9

15,7

 

+ Công nghiệp

%

11,3 - 12,1

14,9

 

+ Xây dựng

%

14,5 - 15,3

18,1

 

- Dịch vụ

%

8,2 - 8,8

10,5

7

HUYỆN TÂY SƠN

%

9,4 - 9,8

11,5

 

- Nông, lâm, thuỷ sản

%

3,2 - 3,3

3,3

 

- Công nghiệp và xây dựng

%

13,2 - 13,6

16,3

 

+ Công nghiệp

%

14,4 - 14,8

17,0

 

+ Xây dựng

%

10,7 - 11,1

14,7

 

- Dịch vụ

%

8,3 - 8,8

10,3

8

HUYỆN HOÀI ÂN

%

7,6 - 8

9,6

 

- Nông, lâm, thuỷ sản

%

5,3 - 5,7

7,6

 

- Công nghiệp và xây dựng

%

11,6 - 11,9

13,5

 

+ Công nghiệp

%

13,3 - 13,8

12,4

 

+ Xây dựng

%

10,8 - 11,0

14,0

 

- Dịch vụ

%

7,5 - 7,8

9,0

9

HUYỆN AN LÃO

%

7,6 - 8,2

10,2

 

- Nông, lâm, thuỷ sản

%

4,8 - 5,4

5,6

 

- Công nghiệp và xây dựng

%

9,6 - 10,2

13,5

 

+ Công nghiệp

%

10,2 - 10,4

12,9

 

+ Xây dựng

%

9,2 - 10,1

13,9

 

- Dịch vụ

%

7,7 - 8,3

9,9

10

HUYỆN VÂN CANH

%

11,2 - 11,5

13,3

 

- Nông, lâm, thuỷ sản

%

3,3 - 3,5

3,5

 

- Công nghiệp và xây dựng

%

14,6 - 14,9

17,4

 

+ Công nghiệp

%

15,1 - 15,4

17,6

 

+ Xây dựng

%

12,6 - 12,9

16,5

 

- Dịch vụ

%

7,9 - 8,3

9,8

11

HUYỆN VĨNH THẠNH

%

8,5 - 8,9

10,5

 

- Nông, lâm, thuỷ sản

%

5,1 - 5,2

6,8

 

- Công nghiệp và xây dựng

%

11,4 - 11,8

13,5

 

+ Công nghiệp

%

11,7 - 12,1

13,8

 

+ Xây dựng

%

10 - 10,4

12,1

 

- Dịch vụ

%

5,5 - 5,9

7,5

 


PHỤ LỤC 03A

DANH SÁCH DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP CẦN ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN, HOÀN THÀNH TRONG NĂM 2025

STT

Tên dự án

Chủ đầu tư

Vốn đầu tư (VNĐ)

Mục tiêu

Quy mô

1

2

3

4

5

6

I

DỰ ÁN ĐANG TRIỂN KHAI

1

Khu sản xuất, chế biến nông, lâm sản tập trung

Công ty Cổ phần Vinanutrifood Bình Định

495.920.524.000

Sản xuất, chế biến nông, lâm sản tập trung (các loại thức ăn chăn nuôi, hoa quả đóng lon, hoa quả hòa tan, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm).

Thức ăn chăn nuôi 10.000 tấn/năm, hoa quả đóng lon 20.000 tấn/năm, hoa quả hòa tan 1.000 tấn/năm, thực phẩm chức năng 2.000 tấn/năm, mỹ phẩm 5.000m3/năm

2

Trung tâm Giết mổ gia súc, gia cầm và Chế biến thực phẩm San Hà Bình Định

Công ty TNHH San Hà

220.000.000.000

Hình thành trung tâm giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và chế biến thực phẩm.

40.000 con gia cầm/ngày, 500 con gia súc/ngày, 10 tấn sản phẩm chế biến/ngày.

3

Trang trại chăn nuôi gà trứng- hậu bị

Công ty TNHH Hà My BĐ

150.715.313.000

Đầu tư trang trại chăn nuôi gà trứng - hậu bị

Chăn nuôi 270.000 con, trong đó: 200.000 con gà đẻ trứng, 70.000 con gà hậu bị; sản phẩm cung cấp dự kiến: 60 triệu trứng/năm, 80.000 con gà hậu bị/năm, 190.000 con gà thải loại/năm, 1.576,8 tấn phân gà/năm.

4

Trang trại chăn nuôi heo Vƿnh Quang

Công ty TNHH Nông nghiệp Công nghệ cao Vƿnh Quang

131.858.825.139

Đầu tư xây dựng mới Trang trại chăn nuôi heo thịt tập trung với quy mô 20.000 con heo thịt/đợt, áp dụng quy trình công nghệ nuôi heo khép kín.

Chăn nuôi 20.000 con heo thịt/đợt (nuôi 02 đợt/năm). Sản phẩm cung cấp là heo thịt, trung bình mỗi năm cung cấp thị trường khoảng 4.200 tấn heo thịt (giống heo ngoại: Landrace, Duroc).

5

Trang trại bò sữa Tây Sơn

Công ty TNHH Hà My 1

31.000.000.000

Chăn nuôi bò sữa

Quy mô chăn nuôi 1.000 con bò sữa

6

Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và chế biến thực phẩm đông lạnh Hoài Nhơn

Công ty TNHH Sản xuất chế biến thực phẩm Quy Nhơn

21.700.000.000

Giết mổ gia súc gia cầm và chế biến thịt đông lạnh.

- Giai đoạn 1: Giết mổ gia súc gia cầm, công suất 400 con lợn thịt/ngày. 2.000 con heo sữa/ngày, 30 con trâu, bò/ngày, 1.000 gia cầm/ngày.

- Giai đoạn 2: Chế biến thịt đông lạnh, công suất 1.000 tấn thịt lợn, bò đông lạnh/năm).

7

Nhà máy sản xuất trà Tiến Vua

Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Q-LINK

4.997.418.100

Sản xuất trà, công suất 86,11 kg/năm

Sản xuất trà, công suất 86,11 kg/năm

8

Sản xuất và Chế biến Nấm

Hợp tác xã Nông nghiệp hữu cơ Agribio

4.000.000.000

Sản xuất, chế biến nấm ăn và nấm dược liệu an toàn

- Công suất thiết kế: Nấm Linh Chi 51.150 kg/năm, Nấm Bào Ngư 180.000 Kg/năm, Phấn Nấm 2.850 kg/năm, Bịch phôi Nấm Linh Chi 1.500.000 Bịch/năm, Bịch phôi Thải 700.000 Bịch/năm.

- Sản phẩm, dịch vụ cung cấp; Nấm Linh Chi Loại I, Nấm Linh Chi Loại II, Nấm Bào Ngư, Phấn Nấm.

II

DỰ ÁN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ

1

Dự án chăn nuôi heo thịt công nghệ cao theo mô hình khép kín, tích hợp tuần hoàn

Công ty TNHH Nông nghiệp Trường Hải Bình Định (“THAGRI Binh Định”)

560.000.000.000

Chăn nuôi heo thịt công nghệ cao, cung cấp heo thịt thương phẩm cho thị trường trong nước (tỉnh Bình Định, các tỉnh lân cận).

Xây dựng trang trại để chăn nuôi khoảng

59.200 con heo thịt (nguồn heo giống được cung cấp từ dự án hiện hữu 116,94 ha).

 

PHỤ LỤC 03B

KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG PHẤN ĐẤU TRÊN 10% CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Toàn tỉnh

Kế hoạch chi tiết các địa phương:

Ghi chú

 

 

Quy Nhơn

An Nhơn

Hoài Nhơn

Phù Cát

Phù Mỹ

Tuy Phước

Tây Sơn

Hoài Ân

An Lão

Vân Canh

Vĩnh Thạnh

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

 

1

Trồng trọt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Diện tích, sản lượng một số loại cây trồng chính

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Cây lúa

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Diện tích

ha

90.710

1.700

12.600

10.200

13.500

16.000

14.000

9.860

7.650

2.000

1.260

1.940

 

 

 

Sản lượng

tấn

648.000

11.400

92.800

73.500

93.800

110.750

102.600

71.500

56.800

13.600

8.300

12.950

 

 

-

Cây ngô

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Diện tích

ha

9.200

50

720

1.560

930

2.350

370

1.120

1.520

170

60

350

 

 

 

Sản lượng

tấn

59.000

250

4.600

9.850

5.880

15.020

2.300

7.030

10.500

1.020

320

2.230

 

 

-

Cây lạc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Diện tích

ha

12.000

40

520

550

5.500

2.140

250

2.300

300

140

100

160

 

 

 

Sản lượng

tấn

48.000

120

2.050

1.700

23.600

8.380

780

9.200

910

380

330

550

 

 

-

Rau các loại

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Diện tích

ha

18.000

630

1.670

1.500

3.000

5.000

2.270

2.000

900

160

400

470

 

 

 

Sản lượng

tấn

333.000

9.700

30.000

29.000

57.000

95.000

39.860

39.000

15.000

2.240

9.200

7.000

 

 

-

Cây sắn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Diện tích

ha

9.290

5

120

1.650

2.480

1.800

0

1.200

240

120

400

1.275

 

 

 

Sản lượng

tấn

263.600

80

3.480

48.180

68.450

51.840

0

33.720

4.660

2.340

9.200

41.650

 

 

-

Cây dừa

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Diện tích

ha

9.520

20

 

3.020

1.340

2.900

50

50

1.800

200

20

120

 

 

 

Sản lượng

tấn

116.400

200

 

38.000

23.000

32.000

600

600

18.900

2.000

200

900

 

 

2

Chăn nuôi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Số lượng đàn vật nuôi chủ lực

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Đàn bò

con

320.000

3.000

34.000

32.000

55.000

59.300

16.000

49.900

26.500

10.000

15.400

18.900

 

 

-

Đàn lợn

con

750.000

2.900

94.500

120.000

79.000

61.500

34.300

65.000

245.000

20.000

8.800

19.000

 

 

-

Đàn gia cầm

nghìn con

12.000

30

1.370

1.100

2.300

1.250

2.600

1.400

1.100

125

525

200

 

 

 

Trong đó: Đàn gà

nghìn con

10.000

12

1.200

900

1.943

1.000

2.100

1.240

850

115

460

180

 

 

2.2

Sản lượng thịt hơi các loại vật nuôi chủ lực

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Thịt bò

tấn

42.500

420

5.480

3.200

7.200

8.100

2.100

7.000

3.500

1.200

1.800

2.500

 

 

-

Thịt lợn

tấn

145.000

350

18.800

17.500

18.700

11.950

6.700

12.300

48.000

3.800

1.300

5.600

 

 

-

Thịt gia cầm

tấn

33.500

165

4.150

4.000

6.200

3.450

7.000

3.800

2.500

365

1.520

350

 

 

 

Trong đó: Thịt gà

tấn

29.000

145

3.500

3.400

5.600

2.800

6.200

3.250

2.200

315

1.290

300

 

 

3

-

Thủy sản

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Sản lượng nuôi trồng

tấn

15.500

490

350

1.700

2.100

7.685

1.800

100

250

155

50

820

 

 

 

Trong đó: Sản lượng tôm

tấn

11.340

270

 

1.600

1.565

6.675

1.230

 

 

 

 

 

 

 

-

Sản lượng khai thác

tấn

289.085

60.281

0

71.800

50.300

103.460

3.100

 

 

 

 

144

 

 

 

Trong đó: Sản lượng cá ngừ đại dương

tấn

14.295

105

 

13.010

855

325

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Lâm nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4.1

Khoán bảo vệ rừng

ha

129.296

2.559

 

2.111

11.019

5.592

12

16.123

17.737

23.808

20.693

29.642

 

 

4.2

Trồng rừng tập trung (trồng lại sau khai thác)

ha

8.000

400

130

500

800

400

130

700

1.400

1.300

2.090

150

 

 

 

Trong đó, trồng rừng gỗ lớn

ha

120

 

 

 

 

 

 

 

50

 

70

 

 

 

4.3

Sản lượng gỗ khai thác

m3

1.050.000

52.000

16.900

65.000

104.000

54.000

16.900

91.000

184.800

170.300

275.800

19.300

 

 

 

4.4

Tỷ lệ che phủ rừng

%

58,00

 

33,10

 

26,10

49,30

 

44,00

33,60

13,20

 

57,10

67,80

 

83,15

74,25

 

77,80

 

 

5

Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh

%

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

 

 

-

Trong đó: Tỷ lệ sử dụng nước sạch

%

40,0

79,2

45,0

26,0

45,3

27,4

65,5

38,4

18,9

33,4

16,5

27,8

 

 

6

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới

3

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

1

 

 

7

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao

8

 

 

2

2

1

 

2

 

1

 

 

 

 

8

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu

4

 

1

1

1

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 04

KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Quy mô sản xuất với kịch bản tăng trưởng 8,5%

Quy mô sản xuất với kịch bản tăng trưởng 10,0%

Giải pháp để đạt được kịch bản tăng trưởng 10,0%

 

1

2

3

4

5

6

I

Các dự án theo kế hoạch sẽ đi vào hoạt động sau năm 2025 nhưng cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng, thực hiện để sớm hoạt động trong năm 2025

1

Khu SX, CB nông lâm sản tập trung (Khu SX TĂCN, mỹ phẩm; Khu CB nông sản; Khu SX thực phẩm chức năng) - Cty CP Vinanutrifood Bình Định

tấn/năm

4.000

4.000

Hiện nay NĐT đang thực hiện công tác BT-GPMB; do đó, các sở, ban ngành và địa phương cần đôn đốc, chia sẻ, hỗ trợ với NĐT để sớm triển khai xây dựng và hoàn thành dự án

2

Trung tâm giết mổ gia súc, gia cầm và chế biến thực phẩm San Hà Bình Định - Cty TNHH San Hà

tấn/năm

1.200

1.200

3

NM chế biến hải sản (GĐ 1: Hải sản đóng hộp, đông lạnh)- Cty TNHH MTV XNK Thủy sản NSF Group

tấn/năm

3.200

3.200

4

Trồng và chế biến đậu phộng theo công nghệ hiện đại, tiên tiến giai đoạn 2 - Cty CP Nông nghiệp - Công nghệ cao Trường Thành Tây Sơn SX gia công bộ phận phụ tùng ô tô, phụ tùng động cơ, phụ tùng phanh, phụ tùng máy móc hạng nặng -

lít/năm

2.760.000

2.760.000

Tổ chức đối thoại, gặp mặt trực tiếp các nhà đầu tư hoặc phối hợp với các sở, ngành liên quan kịp thời nắm bắt tình hình thực hiện dự án, giải quyết, tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai dự án, tạo điều kiện thuận lợi NĐT triển khai nhanh các thủ tục pháp lý trong quá trình đầu tư

5

Cty TNHH HANSHIN METAL VINA

tấn/năm

4

4

6

NMSX các sản phẩm thời trang cao cấp - Nhà đầu tư Ying Han International Limited

sản phẩm/năm

440.000

440.000

Đôn đốc CĐT hoàn thành các thủ tục pháp lý và xây dựng NM

7

NM may nệm các loại phục vụ đan nhựa giả mây - Cty TNHH Javin Furniture

sản phẩm/năm

160.000

160.000

Hiện nay NĐT đang thực hiện công tác BT-GPMB; do đó, các sở, ban ngành và địa phương cần đôn đốc, chia sẻ, hỗ trợ với NĐT để sớm triển khai xây dựng và hoàn thành dự án

8

Nhà xưởng may mặc - Cty TNHH Thương mại Dịch vụ Ngự Hoa Viên

sản phẩm/năm

2.800.000

2.800.000

9

MR NM may Ngọc Sơn - Cty CP May Hoài Nhơn

sản phẩm/năm

160.000

160.000

Đôn đốc CĐT hoàn thành xây dựng NM

10

NMSX chăn ga gối nệm - Cty TNHH Sa Thạch Nhơn Hội

sản phẩm/năm

40.000

40.000

Tổ chức đối thoại, gặp mặt trực tiếp các nhà đầu tư hoặc phối hợp với các sở, ngành liên quan kịp thời nắm bắt tình hình thực hiện dự án, giải quyết, tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai dự án,

11

NMSX các sản phẩm thời trang TnB Việt Nam - HGQ Asia PTE

sản phẩm/năm

600.000

600.000

tạo điều kiện thuận lợi NĐT triển khai nhanh các thủ tục pháp lý trong quá trình xây dựng

12

MR NM may Hoài Hương - Cty CP May Hoài Hương

sản phẩm/năm

120.000

120.000

Đôn đốc CĐT hoàn thành các thủ tục pháp lý và xây dựng NM

13

NM may - Cty TNHH Seldat Việt Nam

sản phẩm/năm

8.800.000

8.800.000

Đôn đốc CĐT hoàn thành xây dựng NM

14

NM đan nhựa giả mây, gia công cơ khí phục vụ ngành đan nhựa giả mây và may mặc - Cty TNHH Lê Gia Quy Nhơn

sản phẩm/năm

40.000

40.000

Đôn đốc CĐT hoàn thành xây dựng NM

15

Nhà xưởng may mặc - Cty TNHH Đầu tư và Thương mại Tân Tấn Đạt

sản phẩm/năm

2.600

2.600

 

16

NMSX thuốc vô trùng thể tích nhỏ - Cty CP Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định

sản phẩm./năm

48.000.000

48.000.000

Sớm hoàn thành đăng ký thuốc

17

Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ và hoạt động dịch vụ sau thu hoạch - Công ty cổ phần Phân bón và Dịch vụ tổng hợp Bình Định

tấn/năm

3.920

3.920

Đôn đốc CĐT hoàn thành pháp lý và xây dựng NM

18

Nhà máy sản xuất thuốc rắn dạng uống (OSD) Non –Betalactam - Công ty CP Dược Trang thiết bị y tế Bình Định (Bidiphar)

tấn/năm

 

4

Đôn đốc CĐT hoàn thành xây dựng NM

19

Hệ thống cấp nước KKT Nhơn Hội - Cty CP Halcom Việt Nam

m3/năm

 

8.400.000

 

20

NM nước Hồ Núi Một (Đến năm 2025 đầu tư giai đoạn 1:)

m3/ngày đêm

 

8.000

Đôn đốc CĐT hoàn thành xây dựng NM

21

NM nước Nhơn Hòa

m3/ngày đêm

 

1.160

22

NMN Phú Phong nâng cấp lên 5.000 m3/ngđ

m3/ngày đêm

 

2.000

23

Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp tỉnh Bình Định - Công ty TNHH Môi trường Phú Hà

Tấn/ ngày

 

824

Đôn đốc CĐT hoàn thành các thủ tục pháp lý và xây dựng NM

24

NM sản xuất và chế biến gỗ - Cty Cổ phần Tekcom Central

m3/năm

 

58.755

Đôn đốc CĐT xây dựng NM

25

NMSX nhiên liệu sinh học rắn-Công ty TNHH Tổng hợp Sản xuất Thương mại Thanh Bình

tấn viên nén/năm

 

80.000

Địa phương sớm hoàn thành BT, GPMB cho thuê đất, và hỗ trợ CĐT trong thực hiện thủ tục đầu tư liên quan

26

02 Nhà máy chế biến hàng nông lâm sản-Công ty CP đầu tư thương mại tổng hợp Trường Thịnh

m3/năm

 

1.600

Đôn đốc CĐT hoàn thành xây dựng NM

II

Các dự án mới dự kiến đi vào hoạt động năm 2025

 

 

 

 

1

NMSX thức ăn chăn nuôi BAF Bình Định - Cty CP Nông nghiệp BAF Bình Định

tấn/năm

200.000

300.000

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh và địa phương theo dõi, đôn đốc hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thành dự án;

Sở Công Thương tiếp tục phối hợp với tuyên truyền, phổ biến cho nhà đầu tư các chính sách của ngành Công Thương, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp cận chính sách để hỗ trợ từng bước ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi hoàn thành dự án

2

NMSX trà Tiến Vua - Cty CP Thương mại và Dịch vụ Q-LINK

tấn/năm

0,07

0,09

3

Xưởng sản xuất, gia công các sản phẩm inox - Cty TNHH Inox Việt Na

tấn/năm

2.500

2.782

4

NX gia công cấu kiện thép Bình Phú - Cty TNHH Đầu tư Sản xuất Bình Phú

sản phẩm/năm

15.000

17.000

5

NM cơ khí Nhơn Tân - Cty CP Xây dựng TC Bình Định

tấn/năm

150

200

6

NM gia công cơ khí và sửa chữa ô tô - DNTN Thương mại Tám Bảo

tấn/năm

500

520

7

Nhà xưởng gara ô tô - Cty TNHH Dư Phong

sản phẩm/năm

1.500

1.680

8

Nhà máy sản xuất bàn ghế dây nhựa giả mây - Cty TNHH Sài Gòn Max

m3/năm

45.000

50.000

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh và địa phương theo dõi, đôn đốc hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thành dự án;

Sở Công Thương tiếp tục phối hợp với tuyên truyền, phổ biến cho nhà đầu tư các chính sách của ngành Công Thương, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp cận chính sách để hỗ trợ từng bước ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi hoàn thành dự án

m2/năm

650.000

750.000

9

Xưởng ba lô xuất khẩu - Cty TNHH FAN

sản phẩm/năm

140.000

153.400

10

MR NM may Sinh Phát - Cty TNHH Sinh Phát VN

sản phẩm/năm

3.600.000

4.000.000

11

Nâng công suất NMSX phân bón NPK lên 100.000 - Cty CP Vật tư Nông nghiệp Bình Địnhtấn/năm

Tấn/năm

70.000

100.000

 

12

Nhà máy Sản xuất Phân bón Cà Mau - Cơ sở Bình Định - Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau

Tấn/năm

25.000

50.000

Đôn đốc CĐT hoàn thành bão dưỡng NM để hoạt động

13

Xưởng sản xuất xốp EPS - Cty TNHH Thương mại dịch vụ và kỹ thuật Danh Sơn

Tấn/năm

200

300

Đôn đốc CĐT hoàn thành thủ tục pháp lý cấp phép xây dựng

14

NMSX ống nhựa PVC - Cty TNHH Huệ Tài

Tấn/năm

500

750

Đôn đốc CĐT hoàn thành thủ tục pháp lý QHCT, cấp phép xây dựng để hoàn thành NM hoạt động

15

Nhà máy sản xuất khí oxy và ni tơ - Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ vận tải An Thành Đạt

Tấn/năm

200

228

16

Hệ thống cấp nước KKT Nhơn Hội - Cty CP Halcom Việt Nam

m3/năm

2.500.000

3.000.000

Đôn đốc CĐT hoàn thành xây dựng và lắp đặt MMTB để hoạt động

17

NM chế biến lâm sản xuất khẩu-Cty TNHH Greenwind

m3/năm

25.000

30.000

 

18

NM chế biến dăm gỗ và sản xuất viên nén sinh học xuất khẩu-Cty CP Thương mại Bảo Đạt Thành

tấn/năm

200.000

230.000

 

19

MR nâng cấp xưởng sản xuất giấy bao bì-Cty TNHH MTV Bảo Thắng - Bình Định

tấn/năm

26.000

30.000

 

20

NMSX nhiên liệu sinh học rắn Tây Sơn-Cty CP Năng lượng Thiện Minh

tấn viên nén/năm

180.000

200.000

 

21

NMSX nội thất xuất khẩu-Cty TNHH Wesbrook Hong Kong

m3/năm

30.000

40.000

 

22

NMSX sản phẩm nội - ngoại thất cao cấp-Cty TNHH SAIGON MAXETHICS

sản phẩm/năm

200.000

230.000

 

23

NX SX bao bì, thùng bằng giấy carton-Cty TNHH Vƿnh Xuân Bình Định

tấn/năm

30.000

36.000

 

24

NM bê tông thương phẩm Hoàng Phát của Cty TNHH Xây dựng Hoàng Phát

m3/năm

10.000

11.200

 

25

NM chế biến đá thạch anh nhân tạo giai đoạn 3 của Cty TNHH Thịnh Gia

triệu m2/năm

10

11

 

III

Các dự đã đầu tư hoàn thành và đi vào hoạt động từ năm 2024 trở về trước

 

 

 

 

1

NMSX thức ăn chăn nuôi Hải Long Bình Định (Dây chuyển SX thức ăn gia súc, gia cầm) - Cty TNHH Hải Long Bình Định

tấn/năm

66.000

70.000

 

2

NMSX thức ăn chăn nuôi - thuốc thú y Fago miền Trung - Cty TNHH Thức ăn chăn nuôi Fago CN Miền Trung

tấn/năm

190.000

200.000

 

3

MR Nhà máy sản xuất bánh tráng Dalop - Cty TNHH Nhân Hòa

tấn/năm

1.450

1.500

 

4

NM chế biến thực phẩm (tôm đông lạnh) - Cty TNHH MTV Savvy Seafood Việt Nam

tấn/năm

3.500

4.000

 

5

NM gia công cơ khí - Cty TNHH Xây lắp Cơ khí Thành Quân

sản phẩm/năm

18.000

20.000

 

6

Xưởng cán ống thép và gia công cơ khí - Cty TNHH Thép Hoàng Toàn

tấn/năm

4.800

5.000

 

7

Xưởng gia công cơ khí - Cty TNHH TPV

tấn/năm

18

20

 

8

SX sơn nước; lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp, kết cấu kim loại - Cty CP ĐT và TM Quốc tế Rồng Vàng

tấn/năm

500

530

 

9

NMSX bông và may nệm mousse phục vụ ngành đan nhựa giả mây - Cty TNHH Thương mại Dịch vụ Sản xuất Toàn Thắng Lợi

sản phẩm/năm

950.000

1.000.000

 

10

Mở rộng NM may Hoài Sơn giai đoạn 2 - Cty TNHH May Hoài Sơn

sản phẩm/năm

2.500.000

2.800.000

 

11

Xưởng SX hàng dệt sẵn - Cty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thiên Lang

sản phẩm/năm

980.000

1.000.000

 

12

NMSX ruột nệm và nệm các loại - Cty TNHH Nệm Sơn Hoài Nhơn

sản phẩm/năm

290.000

302.000

 

13

Nhà máy may mặc APPAREL - Cty TNHH GA APPAREL

sản phẩm/năm

8.000.000

8.500.000

Tạo mặt bằng rộng để CĐT mở rộng nhà máy đáp ứng đơn hàng và nâng công suất

14

Xưởng may mặc - Cty TNHH may mặc Tân Bảo Tín

sản phẩm/năm

95.000

100.000

 

15

Nhà máy SX hàng may mặc xuất khẩu - Công ty TNHH SX-TM Dịch vụ Tổng hợp Phúc Minh

sản phẩm/năm

70.000

80.000

 

16

Xưởng may Sinh Phúc - Công ty CP vận tải D'sago cơ sở may Sinh Phúc

sản phẩm/năm

900.000

950.000

 

17

Xưởng may mặc - Công ty TNHH may mặc Sơn Tùng

sản phẩm/năm

1.150.000

1.200.000

 

18

Xưởng may mặc - Công ty TNHH SX VÀ TM Hoàng Như

sản phẩm/năm

300.000

312.000

 

19

Nhà máy may nệm các loại; sản xuất nệm mousse; nệm từ sợi polyeste; gia công cơ khí phục vụ đan nhựa giả mây - Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Trang

sản phẩm/năm

2.800.000

3.000.000

 

20

Sản xuất và gia công chăn, ga, gối, nệm mút, nệm bông, nệm PE, nệm lò xo; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế - Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hàn Việt Hải

sản phẩm/năm

50.000

51.100

 

21

Xưởng may mặc - Công ty TNHH SX và TM Song Toàn Phát

sản phẩm/năm

67.000

70.000

 

22

Xưởng may mặc - Công ty TNHH may mặc Vy Nhất

sản phẩm/năm

80.000

90.000

 

23

Xưởng may mặc - Công ty TNHH Dệt May Tổng Hợp An Khang

sản phẩm/năm

900.000

940.000

 

24

Xưởng may mặc - Công ty TNHH XNK Phương Anh

sản phẩm/năm

150.000

180.000

 

25

Xưởng may mặc - Công ty TNHH may mặc Minh Quân

sản phẩm/năm

850.000

900.000

 

26

Xưởng may mặc - Công ty TNHH May Tân Phạm Gia

sản phẩm/năm

3.400.000

3.600.000

 

27

Xưởng sản xuất - Công ty TNHH Sản xuất Bông Gòn Bình Định

tấn/năm

450

470

 

28

Xưởng may mặc - Công ty TNHH Tuấn Thành CUSHION

sản phẩm/năm

650

700

 

29

Xưởng may mặc - Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Tổng hợp An Phú

sản phẩm/năm

480

500

 

30

Xưởng may mặc - Công ty TNHH Tổng hợp An Lợi Phú

sản phẩm/năm

750

800

 

31

Xưởng may mặc - Công ty TNHH thương mại dịch vụ ROSSE Nhung

sản phẩm/năm

950

1.000

 

32

MR NM may Delta Galil - Cty TNHH Delta Galil Việt Nam

sản phẩm/năm

9.000.000

10.000.000

 

33

Nhà máy may - Nhà đầu tư Delta Bogart Lingerie Limited

sản phẩm/năm

18.000.000

20.000.000

 

34

Nhà máy may Khánh Toàn - Công ty CP May mặc Khánh Toàn

sản phẩm/năm

3.800.000

4.000.000

 

35

NMSX ống nhựa Thiên Phước - Cty TNHH Sản xuất và Thương mại tổng hợp Thiên Phước

sản phẩm/năm

1.000

1.104

 

36

Nâng công suất sản xuất phân bón thành 43.600 tấn sản phẩm/năm - Cty CP Thương mại Phân bón Nam Dương

sản phẩm/năm

42.000

43.600

 

37

NMSX phân hữu cơ vi sinh - Cty TNHH Thái An Bình Định

sản phẩm/năm

4.000

4.200

 

38

Xưởng Tùng Phong - Công ty TNHH TM - SX Tùng Phong

sản phẩm/năm

480

500

 

39

NMSX dược phẩm Bidiphar Công nghệ cao -Chi nhánh của Cty CP dược - trang thiết bị y tế Bình Định (Bidiphar)

Tấn/năm

120

126

 

40

NMSX phân bón - Cty CP Sản xuất và Xuất nhập khẩu Thành Hưng

Tấn/năm

48.000

50.000

 

41

NMSX dược phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm và công nghệ sinh học - Cty CP Kỹ thuật dược Bình Định

Tấn/năm

40.000

42.370

 

42

NMSX decal trang trí lá dập mỏng -Cty TNHH KURZ Việt Nam tại Bình Định

m2/năm

12.000.000

15.000.000

 

43

Nhà máy nước sạch Quy Nhơn - Cty TNHH MTV Cấp nước Senco Quy Nhơn

m3/năm

25.000

30.000

 

44

NMSX ván ghép thanh và viên nén gỗ - Cty TNHH Tổng hợp sản xuất thương mại Thanh Bình

tấn viên nén/năm

55.000

60.000

 

45

NMSX đồ nội ngoại thất từ gỗ và kim loại đan nhựa giả mây - Cty TNHH Tổng hợp Tân Đại Hưng

tấn viên nén/năm

135

146

 

46

NM chế biến sản xuất nhiên liệu sinh học rắn - Cty TNHH Năng lượng xanh Idemitsu Việt Nam

tấn viên nén/năm

215.000

225.000

 

47

NM In và Bao bì ECO Nhơn Hội-Cty TNHH In và Bao bì ECO Nhơn Hội

tấn/năm

7.500

8.000

 

48

NMSX và in bao bì carton-Cty CP Bao bì Hoàng Long Phát

tấn viên nén/năm

13.000

13.915

 

49

NMSX chế biến lâm sản-Cty TNHH MTV Năng lượng An Việt Phát

tấn viên nén/năm

140.000

150.000

 

50

NM năng lượng xanh Thiện Hoàng-Cty TNHH Gỗ Thành Đạt

tấn viên nén/năm

115.000

120.000

 

51

NMSX bàn ghế nhựa giả mây xuất khẩu-Cty TNHH Phú Hưng Lợi

tấn viên nén/năm

75.000

80.000

 

52

NM chế biến gỗ nội - ngoại thất-Cty TNHH Thiên Bắc

m3/năm

3.500

3.600

 

53

NM sản xuất viên nén gỗ-Cty CP Nguyệt Anh

tấn viên nén/năm

65.000

70.000

 

54

NM chế biến gỗ nội - ngoại thất cao cấp- Cty CP HD Nhơn Hội

m3/năm

6.800

7.000

 

55

NM sản xuất dăm gỗ xuất khẩu-Cty CP Năng lượng xanh Nhơn Tân

tấn dăm/năm

250.000

300.000

 

56

NM sản xuất viên nén -Cty CP Năng lượng xanh Nhơn Tân

tấn viên nén/năm

250.000

300.000

 

57

NM sản xuất các sản phẩm đan nhựa giả mây và gia công cơ khí-Cty TNHH Tổng hợp Tân Đại Nam

sản phẩm/năm

350.000

400.000

 

58

NM chế biến gỗ xuất khẩu-Cty TNHH Sản xuất thương mại Tâm Phú

tấn viên nén/năm

8.000

8.500

 

59

NM sản xuất nhiên liệu sinh học rắn-Cty TNHH Năng lượng xanh Hà Tiên

tấn viên nén/năm

100.000

120.000

 

60

NMSX gạch ngói GĐ 1 của Cty CP Takao Bình Định

triệu m2/năm

12

15

 

61

NMSX gạch ốp lát granite của Cty CP Công nghiệp Kamado

triệu m2/năm

9

12

 

62

NMSX trộn bê tông nhựa nóng và bê tông thương phẩm của Cty TNHH Nhật Minh

m3/h

55

60

 

63

NM chế biến đá granite khổ lớn của Cty TNHH MTV đá thạch anh Phú Tài Bình Định

m2/năm

90.000

100.000

 

64

NM chế biến đá Takumino của Cty TNHH Takumino

m3/năm

250

300

 

65

NM chế biến khoáng sản (sản xuất zircon siêu mịn) của Cty TNHH East Minerals Bình Định

tấn/năm

10.000

12.000

 

 

PHỤ LỤC 05

KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG CỦA NGÀNH XÂY DỰNG

STT

Chỉ tiêu

Kịch bản tăng trưởng 8,5% (triệu đồng)

Kịch bản tăng trưởng 10,0% (triệu đồng)

Ghi chú

1

2

3

4

5

A

Xây dựng

31.364.464

39.714.561

 

I

CÁC DỰ ÁN THEO KẾ HOẠCH SẼ ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG SAU NĂM 2025 NHƯNG CẦN ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG, THỰC HIỆN ĐỂ SỚM HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2025

 

1.908.697

 

1

Nhà ở xã hội Hàng Hải Bình Định

 

398.000

 

2

Khu đô thị xanh Đông Bắc Diêu Trì, huyện Tuy Phước (Hạ tầng kỹ thuật)

 

245.670

 

3

Khu đô thị mới Cẩm Văn, phường Nhơn Hưng, thị xã An Nhơn (Hạ tầng kỹ thuật)

 

233.631

 

4

Khu đô thị Long Vân 3 (Hạ tầng kỹ thuật)

 

208.894

 

5

Khu đô thị Long Vân 2 (Hạ tầng kỹ thuật)

 

197.899

 

6

Nhà ở xã hội chung cư Phú Tài Lộc

 

179.000

 

7

Khu đô thị mới Nhơn Bình (Hạ tầng kỹ thuật)

 

154.471

 

8

Khu đô thị Trà Quang Nam, thị trấn Phù Mỹ, huyện Phù Mỹ (Hạ tầng kỹ thuật)

 

148.974

 

9

Khu đô thị Khang Mỹ Lộc, phường Tam Quan Bắc, thị xã Hoài Nhơn (Hạ tầng kỹ thuật)

 

87.735

 

10

Khu đô thị phía Nam cây xăng dầu Việt Hưng tại thị xã Hoài Nhơn (Hạ tầng kỹ thuật)

 

54.422

 

II

CÁC DỰ ÁN MỚI DỰ KIẾN ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG NĂM 2025

31.364.464

32.876.964

 

1

DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG THEO KẾ HOẠCH NĂM 2025

9.381.579

9.381.579

 

2

DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH

21.982.885

23.495.385

 

*

Dự án triển khai theo kế hoạch

21.982.885

21.982.885

 

1

DA nhà máy Tôn Hoa Sen

4.860.000

4.860.000

 

2

Khu phức hợp căn hộ Quy Nhơn Seaview

2.192.808

2.192.808

 

3

Khu chung cư kết hợp dịch vụ thương mại và du lịch nghỉ dưỡng Diêm Vân

1.426.928

1.426.928

 

4

Tổ hợp Trung tâm nghiên cứu, sản xuất và đào tạo chuyên gia công nghệ FPT Software

1.200.388

1.200.388

 

5

Dự án công trình thương mại dịch vụ, khách sạn, chung cư nhà ở tại số 01 đường Nguyễn Tất Thành, thành phố Quy Nhơn

1.116.050

1.116.050

 

6

Khu phức hợp văn phòng, khách sạn và căn hộ (Grand Center Quy Nhon)

867.629

867.629

 

7

Khu dân cư kết hợp chỉnh trang đô thị Bắc Hà Thanh tại xã Phước Thuận, huyện Tuy Phước (Công trình trên đất)

817.559

817.559

 

8

Trung tâm thương mại dịch vụ và căn hộ I-tower Quy Nhơn

716.999

716.999

 

9

Điểm du lịch số 2A

618.000

618.000

 

10

Trung tâm Thương mại - Dịch vụ, Văn phòng và Căn hộ I-Tower Quy Nhơn

467.198

467.198

 

11

Nhà ở thuộc quy hoạch Khu thiết chế công đoàn tỉnh Bình Định (CT2, 3, 4)

423.000

423.000

 

12

Khu đất ở, dịch vụ thương mại 03 thuộc Khu đô thị cửa ngõ Cát Tiến, Khu kinh tế Nhơn Hội (Công trình trên đất)

396.862

396.862

 

13

Chung cư 08 Trần Bình Trọng

391.499

391.499

 

14

Nhà ở xã hội Ecohome Nhơn Bình (Block 02, 03, 04)

378.600

378.600

 

15

Khu du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe và dân cư khu vực suối nước nóng Hội Vân (Công trình trên đất)

338.570

338.570

 

16

Nhà máy sản xuất thuốc vô trùng thể tích nhỏ giai đoạn 2

315.000

315.000

 

17

Khu đất ở, dịch vụ thương mại 04 thuộc Khu đô thị cửa ngõ Cát Tiến, Khu kinh tế Nhơn Hội (Công trình trên đất)

309.434

309.434

 

18

Nhà máy gạch, ngói Takao

288.000

288.000

 

19

Chợ Tam Quan Bắc kết hợp với khu dân cư mới

275.235

275.235

 

20

Khu đất ở phía Nam đường trục Khu kinh tế Nhơn Hội nối dài tại lý trình Km 2+400, Khu kinh tế Nhơn Hội (Công trình trên đất)

273.787

273.787

 

21

Khu đất Kho Việt răng cũ (phần còn lại), Phường Quang Trung, thành phố Quy Nhơn

259.776

259.776

 

22

Nhà máy sản xuất thuốc vô trùng thể tích nhỏ giai đoạn 1

252.000

252.000

 

23

Khách sạn Quy Nhơn 2

222.000

222.000

 

24

NM sản xuất và chế biến gỗ

196.000

196.000

 

25

Khu phức hợp BMC Quy Nhơn tại lô DV3 thuộc khu Đô thị - Thương mại - Dịch vụ phía Tây đường An Dương Vương, phường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Quy Nhơn

180.362

180.362

 

26

Nhà máy chế biến gỗ và thủ công mỹ nghệ Hoài Châu

175.239

175.239

 

27

Trung tâm thương mại dịch vụ khách sạn cao cấp (khách sạn 5 sao)

155.378

155.378

 

28

Khu dân cư 05 thuộc Điểm số 3, quỹ đất dọc đường trục Khu kinh tế nối dài (Công trình trên đất)

151.061

151.061

 

29

Khu sản xuất, chế biến nông, lâm sản tập trung

148.776

148.776

 

30

Nhà máy sản xuất sản phẩm gỗ, kim loại, nhựa giả mây và nệm nội, ngoại thất

142.200

142.200

 

31

Khu dịch vụ và khu dân cư phường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Quy Nhơn

140.028

140.028

 

32

Sản xuất kinh doanh dược phẩm, dung dịch thẩm phân phúc mạc

126.000

126.000

 

33

Nhà máy sản xuất thuốc rắn dạng uống (OSD) Non –Betalactam

120.000

120.000

 

34

Khu dân cư kết hợp chỉnh trang đô thị Bắc Hà Thanh tại xã Phước Thuận, huyện Tuy Phước (Hạ tầng kỹ thuật)

118.630

118.630

 

35

Nhà ở xã hội Nhơn Phú 2 (Block CTA 1, 2)

108.600

108.600

 

36

Khu chung cư nhà ở xã hội tại Khu C thuộc Khu đô thị -Thương mại Bắc sông Hà Thanh (Khu đô thị Đại Phú Gia)

108.600

108.600

 

37

Bệnh viện Quốc tế Long Vân

101.331

101.331

 

38

Tổ hợp khách sạn và căn hộ du lịch Xuân Diệu

96.413

96.413

 

39

Nhà máy sản xuất giấy bao bì

70.000

70.000

 

40

Khu du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe và dân cư khu vực suối nước nóng Hội Vân

65.422

65.422

 

41

Khu du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe và dân cư khu vực suối nước nóng Hội Vân (Hạ tầng kỹ thuật)

48.815

48.815

 

42

Khách sạn và căn hộ du lịch đa chức năng Green Quy Nhơn

48.569

48.569

 

43

Nhà máy sản xuất và chế biến gỗ Tekcom Central

45.231

45.231

 

44

Nhà máy sản xuất sản phẩm nội – ngoại thất cao cấp

24.300

24.300

 

45

SX gia công bộ phận phụ tùng ô tô, phụ tùng động cơ, phụ tùng phanh, phụ tùng máy móc hạng nặng

23.940

23.940

 

46

Khu dân cư 05 thuộc Điểm số 3, quỹ đất dọc đường trục Khu kinh tế nối dài (Hạ tầng kỹ thuật)

22.357

22.357

 

47

Nhà máy sản xuất viên nén chất đốt wood pellet

21.429

21.429

 

48

Nhà máy chế biến gỗ TFS Bình Định

20.400

20.400

 

49

Khách sạn SALA tại số 124 đường Phan Chu Trinh, phường Lê Lợi, thành phố Quy Nhơn

16.200

16.200

 

50

Tổ hợp DL TM GT MerryLand Quy Nhơn

12.162

12.162

 

51

Nhà máy sản xuất nguyên liệu giấy

10.000

10.000

 

52

Trạm trung chuyển xi măng Quy Nhơn

10.000

10.000

 

53

Mở rộng về phía Tây Khu Du lịch Hải Giang Merry Land

4.800

4.800

 

54

Xây dựng Chợ tại khu đất B1-62 thuộc Khu Đô thị mới An Phú Thịnh, phường Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn

4.264

4.264

 

55

Khu Nghỉ dưỡng Cao cấp Cát Hải Bay (DA Vĩnh Hội) - gđ 2

3.261

3.261

 

56

Khu du lịch sườn phía Đông núi Phương Mai, Khu kinh tế Nhơn Hội

320

320

 

57

Khu phức hợp Văn phòng TM (CBR) thuộc Khu lõi đô thị

200

200

 

58

Khu phức hợp Văn hóa (VH) thuộc Khu lõi đô thị

60

60

 

59

Khu KS, TTHN Hội thảo (KS), thuộc Khu lõi đô thị

60

60

 

60

Khu VCGT (VC), thuộc Khu lõi đô thị

40

40

 

61

Khu du lịch sinh thái Eo Gió

23

23

 

62

Khu đô thị Nam Quốc lộ 19 (Hạ tầng kỹ thuật)

597.012

597.012

 

63

Khu dân cư trung tâm xã Nhơn Thọ, thị xã An Nhơn (Hạ tầng kỹ thuật)

157.550

157.550

 

64

Khu dân cư - Thương mại - Dịch vụ Đông Bắc Bằng Châu, phường Đập Đá, thị xã An Nhơn (Hạ tầng kỹ thuật)

56.896

56.896

 

65

Khu phố thương mại - dịch vụ thuộc khu đô thị Phú Mỹ Tân (Hạ tầng kỹ thuật)

56.621

56.621

 

66

Khu đô thị Bắc Bằng Châu, phường Đập Đá, thị xã An Nhơn (Hạ tầng kỹ thuật)

55.907

55.907

 

67

Khu dân cư số 2 phía Đông đường Nguyễn Văn Linh (dự án 1) (Hạ tầng kỹ thuật)

54.972

54.972

 

68

Khu nhà ở kết hợp chỉnh trang đô thị - Trung tâm thương mại dịch vụ đô thị Hoài Thanh Tây (Hạ tầng kỹ thuật)

44.197

44.197

 

69

Xây dựng nhà ở tại khu đất HH-02 thuộc Khu đô thị Long Vân (Hạ tầng kỹ thuật)

31.939

31.939

 

*

Dự án phấn đấu

 

1.512.500

 

1

Nhà ở xã hội Long Vân

 

430.000

 

2

Khu nhà ở xã hội phía Tây đường Trần Nhân Tông, phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn

 

429.000

 

3

Khu nhà ở xã hội Vạn Phát

 

313.000

 

4

Khu nhà ở xã hội thuộc khu vực 1, phường Đống Đa, thành phố Quy Nhơn

 

180.000

 

5

Nhà ở xã hội Pisico

 

160.500

 

III

NHÀ Ở NGƯỜI DÂN TỰ XÂY

 

4.928.900

 

 

PHỤ LỤC 06

KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG CỦA NGÀNH DỊCH VỤ

STT

Tên dự án

Chủ đầu tư

Tổng vốn đầu tư (VNĐ)

Địa điểm

Diện tích (ha)

Mục tiêu

Quy mô

1

Dự án L’Avenir Quy Nhơn

Công ty TNHH Thương mại Ánh Vy

887.872.315.670

Số 35 Nguyễn Huệ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

0,3276

Xây dựng khách sạn và căn hộ theo mô hình khách sạn

Khách sạn tiêu chuấn 4 sao, gồm 20 tầng

2

Khu dân cư số 2 phía Đông đường Nguyễn Văn Linh (dự án 1)

Công ty TNHH Phát triển Đô thị BĐ

502.000.000.000

Phường Bình Định và Nhơn Hưng, thị xã An Nhơn

8,0367

Xây dựng dự án Khu dân cư số 2 phía Đông đường Nguyễn Văn Linh (dự án 1) đồng bộ, hiện đại về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống đường giao thông, …. hình thành nên khu dân cư đô thị dịch vụ, thương mại, dân cư liên vùng nhằm cụ thể hóa Quy hoạch chi tiết 1/500 Khu dân cư số 2 phía Đông đường Nguyễn Văn Linh

Đầu tư xây dựng khu đô thị mới trên phần đất khoảng 80,367 m2 bao gồm các công trình: khu nhà ở, khu thương mại – dịch vụ, khách sạn (tiêu chuẩn 4 sao trở lên), công trình công cộng, .... Quy mô, cụ thể:

+ Nhà ở : 212 nhà, tổng diện tích 25.907 m2, gồm: Nhà phố thương mại 12 nhà, tổng diện tích 3.188 m2, trung bình mỗi căn 250 m2, cao từ 2 - 6 tầng; Nhà liền kề 200 nhà, tổng diện tích 22.719 m2, trung bình mỗi căn từ 100 - 125 m2, cao từ 2 - 6 tầng;

+ Khu thương mại - dịch vụ, khách sạn, diện tích 12.124 m2, cao từ 2 - 15 tầng;

+ Khu cây xanh, trạm xử lý nước thải tập trung, diện tích 1.705 m2;

+ Giao thông, hạ tầng kỹ thuật, diện tích 40.631 m2

3

Khu nhà ở kết hợp chỉnh trang đô thị - Trung tâm Thương mại dịch vụ đô thị Hoài Thanh Tây

Công ty Cổ phần Gem Holdings ; Công ty Cổ phần Tri Việt Hội An

367.203.016.000

Khu phố Tài Lương 1 và Khu phố Tài Lương 3, phường Hoài Thanh Tây, thị xã Hoài Nhơn

58060

Xây dựng mới khu nhà ở kết hợp chỉnh trang đô thị - trung tâm thương mại dịch vụ đô thị hiện đại về không gian, kiến trúc, cảnh quan, đồng bộ hệ thống hạ tầng k thuật và hạ tầng xã hội; hình thành các công trình thương mại dịch vụ, khách sạn nhà hàng đáp ứng nhu cầu mua sắm, nghỉ ngơi, giải trí của người dân với kiến trúc và kỹ thuật theo quy hoạch được phê duyệt và ph hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và trong tương lai

Đầu tư xây dựng hạ tầng k thuật Khu nhà ở kết hợp chỉnh trang đô thị - Trung tâm thương mại dịch vụ đô thị trên tổng diện tích hai khu A, B là: 5,806 ha; trong đó: Đất công cộng thương mại dịch vụ: 4.852,25m2 0,48ha ; Đất ở dân cư 14.247,25m2 1,42ha khoảng 114 lô; Đất công viên cây xanh và mặt nước 7.588,4m2 0,75ha, … Xây dựng đồng bộ hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật cây xanh, công viên, đường giao thông nội bộ, xây dựng các công trình thương mại dịch vụ.

- Quy mô dân số dự kiến khoảng 456 người

4

Khu Ami Resort & Spa

Công ty TNHH Đầu tư phát triển Kỹ thuật Đông Nam

85.316.000.000

Tuyến Quy Nhơn - Sông Cầu, phường Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn

1,292

Xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng bao gồm các hạng mục như khu resort, khu bungalow, phòng tập gym, spa, nhà đón tiếp, nhà hàng, sân khấu ngoài trời, nhà nhân viên, cây xanh,…

Xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng bao gồm các hạng mục như khu resort, khu bungalow, phòng tập gym, spa, nhà đón tiếp, nhà hàng, sân khấu ngoài trời, nhà nhân viên, cây xanh,…

5

Điểm dịch vụ du lịch số 10

Công ty TNHH Sài Gòn Max

81.000.000.000

Thành phố Quy Nhơn

3,26

Xây dựng khu dịch vụ du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, gồm khu biệt thự nghỉ dưỡng, bungalow, khu nhà hàng, khu cafe sân vườn, khu food court, khu vui chơi giải trí.

Xây dựng khu dịch vụ du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, gồm khu biệt thự nghỉ dưỡng, bungalow, khu nhà hàng, khu cafe sân vườn, khu food court, khu vui chơi giải trí.

6

Cụm Du lịch biển La Playa

Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Quy Nhơn Palace

72.800.000.000

Khu đất Sở thú Quy Nhơn, đường Nguyễn Huệ, thành phố Quy Nhơn;

0,23

Hình thành cụm du lịch biển với các hạng mục công trình giải trí phục vụ du lịch.

Hình thành cụm du lịch biển với các hạng mục công trình giải trí phục vụ du lịch.

7

Khu nghỉ dưỡng La Costa

Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Linh Quy Nhơn

60.000.000.000

Thành phố Quy Nhơn

1,73

Xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng bao gồm các hạng mục như bungalow, nhà nghỉ villa, khu nhà hàng, cafe giải khát, khu chăm sóc sức khỏe,…

Khu du lịch nghỉ dưỡng bao gồm các hạng mục như bungalow, nhà nghỉ villa, khu nhà hàng, cafe giải khát, khu chăm sóc sức khỏe,…

8

Khách sạn Ánh Sáng Hoàng Gia

Công ty TNHH Tư vấn Gia Thiện

30.727.000.000

Các thửa đất số DC5-16, DC5-17, DC5-18 thuộc Khu dân cư thuộc Khu đô thị phía Tây đường An Dương Vương, phường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Quy Nhơn

0,0325

Xây dựng khách sạn nghỉ dưỡng, tổ chức hội nghị, dịch vụ ăn uống.

Quy mô công trình khách sạn là 01 tầng hầm + 09 tầng nổi + 01 tầng kỹ thuật mái với hệ số sử dụng đất là 07 lần phù hợp với quy hoạch phân khu được duyệt; mật độ xây dựng công trình 80% phù hợp với quy chuẩn Quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD.

9

Khu du lịch Bãi Bàng Bé

Công ty TNHH Ở Sinh Thái Bãi Bàng Bé

19.956.112.000

Một phần Điểm du lịch số 10B, tuyến Quy Nhơn - Sông Cầu phường Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

1,44

Cụ thể hóa quy hoạch phân khu 1/2.000 các điểm du lịch - dịch vụ dọc tuyến đường Quy Nhơn - Sông Cầu, thành phố Quy Nhơn; khai thác tiềm năng, lợi thế không gian cảnh quan và khí hậu khu vực ven biển tuyến Quy Nhơn - Sông Cầu. Xây dựng mới một khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng theo mô hình một khu du lịch nghỉ dưỡng xanh, mật độ xây dựng thấp, kiến trúc độc đáo thân thiện với địa hình tự nhiên dốc đá của khu vực,...; góp phần phát triển du lịch tỉnh Bình Định.

Đầu tư xây dựng mới khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng trên phần diện tích khoảng 1,44 ha bao gồm các công trình: Công trình dịch vụ, khu bungalow (khoảng 16 căn), các công trình phụ trợ (nhà hàng ăn uống, cafe, khu đón tiếp,...) để phục vụ du lịch.

10

Dự án Khu kho bãi, dịch vụ, logistics (KB-DV 04)

Công ty TNHH Nông Trại Xanh

177.041.060.485

Lô KB-DV 04, Quốc lộ 19 mới, xã Phước Lộc, huyện Tuy Phước

4,02

+ Cụ thể hóa đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 quỹ đất dọc Quốc lộ 19 (mới) đoạn từ thành phố Quy Nhơn đến huyện Tuy Phước.

+ Xây dựng Khu kho bãi, dịch vụ, logistics để phù hợp quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

+ Tầng cao: 01 tầng.

11

Dự án Khu kho bãi, dịch vụ, logistics (KB-DV 05)

Công ty TNHH Nông Trại Xanh

169.830.432.034

Lô KB-DV 04, Quốc lộ 19 mới, xã Phước Lộc, huyện Tuy Phước

4,02

+ Cụ thể hóa đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 quỹ đất dọc Quốc lộ 19 (mới) đoạn từ thành phố Quy Nhơn đến huyện Tuy Phước.

+ Xây dựng Khu kho bãi, dịch vụ, logistics để phù hợp quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 19/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 do tỉnh Bình Định ban hành

  • Số hiệu: 19/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 22/01/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Người ký: Nguyễn Tuấn Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/01/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản