- 1Chỉ thị 54/2005/CT-TW về việc tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới do Ban chấp hành trung ương ban hành
- 2Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 3Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 608/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/KH-UBND | Sóc Trăng, ngày 07 tháng 3 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030, TỈNH SÓC TRĂNG.
Thực hiện Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh, cụ thể như sau:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2006-2011
I. Tình hình dịch giai đoạn 2006-2011
Đến 31 tháng 12 năm 2011, Sóc Trăng đã phát hiện 2.887 trường hợp nhiễm HIV, đã có 1.342 ca tử vong, hiện toàn tỉnh có 1.545 người nhiễm HIV còn sống tại 98% xã, phường. Ước tính tỷ lệ hiện nhiễm HIV trên tổng số dân số của tỉnh vào năm 2011 là 0,22%.
Trong tổng số các trường hợp nhiễm HIV được phát hiện của tỉnh, nam giới chiếm 61,1%, nữ giới chiếm 38,9%; người nhiễm trong độ tuổi từ 20 - 39 vẫn chiếm đa số (77,0%); trẻ em dưới 13 tuổi chiếm 5%; lây truyền HIV qua đường tình dục là chủ yếu (55,03%).
Dịch HIV/AIDS tại tỉnh Sóc Trăng vẫn trong giai đoạn tập trung, xảy ra chủ yếu trong nhóm có hành vi nguy cơ cao, đặc biệt là người nghiện chích ma túy, phụ nữ mại dâm. Số liệu giám sát trọng điểm trong 5 năm gần đây cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy và mại dâm đường phố có dấu hiệu giảm (năm 2011: nhóm nghiện chích ma túy 6,00%, nhóm phụ nữ mại dâm 3,33%). Tỷ lệ nhiễm HIV trong các nhóm phụ nữ mang thai và thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự đều dưới 0,5%.
II. Đánh giá kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2006-2011
1. Công tác, chỉ đạo và phối hợp liên ngành:
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản quan trọng, thể hiện sự quan tâm sâu sát của các cấp lãnh đạo và là tiền đề cho khung hành lang pháp lý cho việc chỉ đạo nhịp nhàng đối với các hoạt động phối hợp liên ngành, góp phần cho sự thành công của công tác phòng, chống HIV/AIDS, cụ thể tỉnh đã ban hành các văn bản sau:
- Thông tri số 05-TT/TU của Tỉnh ủy về việc hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 54-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới.
- Quyết định số 579/QĐHC-CTUBND, ngày 25 tháng 4 năm 2007 về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn đến năm 2010.
- Quyết định số 169/QĐHC-CTUBND, ngày 04 tháng 03 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai hoạt động can thiệp giảm tác hại trong phòng, chống HIV/AIDS, tỉnh sóc Trăng năm 2008; đồng thời, UBND tỉnh triển khai đầy đủ các văn bản hướng dẫn về công tác phòng, chống HIV/AIDS của Trung ương và của tỉnh.
- Công văn số 1865/CTUBND-HC, ngày 28 tháng 12 năm 2006 về việc triển khai chương trình bao cao su và trao đổi bơm kim tiêm sạch thuộc dự án Phòng lây nhiễm HIV tại Việt Nam.
- Công văn số 286/CTUBND-HC ngày 13 tháng 3 năm 2009 về việc đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư đến năm 2012 tại tỉnh Sóc Trăng.
- Kế hoạch liên tịch số 04/KHLT/SYT-UBMTTQ-SVHTTDL 28/11/2008 của Sở Y tế, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tỉnh Sóc Trăng về việc phát động phong trào ”Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” đến năm 2012, tại tỉnh Sóc Trăng.
2. Chương trình thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi:
Tiếp tục được đẩy mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, triển khai rộng khắp từ tuyến tỉnh xuống tận xã, phường, thị trấn với sự tham gia tích cực của các phương tiện truyền thông đại chúng, các sở, ban ngành, các địa phương. Kết quả đã góp phần nâng cao nhận thức và sự thay đổi tích cực về kiến thức và hành vi phòng, chống HIV/AIDS trong các nhóm nguy cơ cao và cộng đồng.
3. Chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV:
Can thiệp cho các nhóm nguy cơ cao được mở rộng địa bàn hoạt động và đội ngũ nhân viên tiếp cận cộng đồng, cụ thể:
- Chương trình bao cao su: Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Công văn số 1865/CTUBND-HC, ngày 28/12/2006 chỉ đạo triển khai tốt chương trình phát bao cao su và trao đổi bơm kim tiêm sạch tại 100% các xã, huyện trọng điểm và các khu vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, tạo một bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động can thiệp giảm tác hại; song song đó, chương trình tiếp thị xã hội bao cao su cho các nhóm đối tượng nguy cơ cao được thực hiện đồng bộ tạo được sự đồng tình, ủng hộ của các chủ cơ sở vui chơi giải trí, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ,... Sự phối hợp và hợp tác trong hoạt động can thiệp giảm thiểu tác hại ngày càng thuận lợi hơn.
- Chương trình bơm kim tiêm: được sự đồng thuận cao của cộng đồng, trên địa bàn tỉnh đã bố trí các điểm phân phát bơm kim tiêm tại các tụ điểm có tập trung nhiều đối tượng nghiện chích. Tuy nhiên, phần lớn lượng bơm kim tiêm được phát ra chủ yếu từ lực lượng Đồng đẳng viên (ĐĐV) đến gặp trực tiếp các đối tượng để phát; hàng năm số bơm kim tiêm được cấp phát tăng dần.
4. Công tác giám sát, theo dõi đánh giá chương trình và tư vấn xét nghiệm HIV:
Toàn tỉnh hiện có 04 phòng tư vấn xét nghiệm HIV. Hàng năm có khoảng trên 2.500 lượt đối tượng có nguy cơ cao được tư vấn xét nghiệm theo hình thức tự nguyện.
Tỉnh đã thành lập đơn vị theo dõi đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh theo Quyết định số 56/QĐ-BYT ngày 10/01/2007 của Bộ Y tế. Theo đó, tỉnh đã ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào thu thập và tổng hợp số liệu (phần mềm HIV Info 2.1) góp phần tích cực trong việc phân tích, báo cáo nhận định tình hình dịch, đánh giá các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong địa bàn và dự báo chiều hướng dịch phục vụ cho lập kế hoạch hoạt động can thiệp kịp thời.
Hoạt động giám sát hành vi và giám sát trọng điểm hàng năm với số mẫu thu thập trung bình đạt trên 95%, hàng năm đều thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra phục vụ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
5. Chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS:
Hoạt động chăm sóc hỗ trợ được triển khai trên toàn tỉnh thông qua việc cung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế và dịch vụ chăm sóc tại nhà. Việc thành lập câu lạc bộ Niềm tin đã giúp cho nhiều người nhiễm HIV/AIDS được tiếp cận với các gói chăm sóc, hỗ trợ và hoạt động phát triển sinh kế dựa trên năng lực của họ.
Toàn tỉnh có 05 phòng khám ngoại trú (01 phòng khám trẻ em) với 623 bệnh nhân đã từng được điều trị bằng ARV (54 trẻ em). Thực hiện tốt việc lồng ghép Lao/HIV; có 04 phòng tư vấn xét nghiệm sàng lọc, hàng năm sàng lọc HIV cho trên 1.400 bệnh nhân Lao nhằm phát hiện sớm trường hợp Lao nhiễm HIV để tiếp tục điều trị ARV, góp phần làm giảm số trường hợp tử vong do HIV ở những bệnh nhân Lao.
6. Chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con:
Được triển khai từ năm 2008, đến nay đã có 3 điểm cung cấp dịch vụ toàn diện về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; hàng năm có trên 10.000 lượt phụ nữ mang thai (PNMT) được tư vấn xét nghiệm HIV, đạt trên 90% số PNMT; 100% trẻ bị lây truyền HIV từ mẹ được điều trị.
7. Chương trình quản lý và điều trị các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục:
Thực hiện quản lý và điều trị bệnh nhân theo ca bệnh và theo tiếp cận hội chứng.
8. Chương trình an toàn truyền máu:
Đảm bảo 100% các đơn vị máu được sàng lọc HIV trước khi truyền, xét nghiệm sàng lọc HIV theo đúng quy định cho 100% đơn vị máu đã thu; công tác vô trùng các trang thiết bị y tế cũng được kiểm tra, giám sát định kỳ hàng quí rất chặt chẽ.
9. Chương trình tăng cường năng lực và hợp tác quốc tế:
Công tác đào tạo nâng cao năng lực cho mạng lưới cán bộ y tế, ban ngành, đoàn thể tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS từ tuyến tỉnh đến xã, phường được thực hiện thường xuyên. Đặc biệt, chú trọng nâng cao chất lượng lập kế hoạch, thu thập, quản lý và sử dụng dữ liệu. Cử nhiều lượt cán bộ tham dự tập huấn, hội nghị, học tập chia sẻ kinh nghiệm.
Tóm lại, với sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị và cộng đồng dân cư trên toàn tỉnh, sự hỗ trợ của Bộ Y tế, Cục phòng chống HIV/AIDS và sự đầu tư nguồn lực to lớn từ các tổ chức quốc tế đã góp phần giúp cho tình hình dịch HIV/AIDS tỉnh Sóc Trăng được kiểm soát. Đặc biệt, đã triển khai nhiều hoạt động có hiệu quả như: dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, tăng số bệnh nhân được tiếp cận điều trị với thuốc ARV, củng cố và nâng cao năng lực mạng lưới cán bộ y tế cơ sở đạt được các mục tiêu của kế hoạch 2006 - 2011, liên tiếp giảm số người nhiễm HIV phát hiện hàng năm, giảm tử vong do AIDS. Tuy nhiên, trong giai đoạn tới, chương trình phòng, chống HIV/AIDS tỉnh vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn như: sự thiếu hụt đầu tư về nhân lực, kinh phí nhất là ở tuyến cơ sở, hạn chế về chuyên môn kỹ thuật ở một số đơn vị cung cấp dịch vụ và những thách thức về việc mở rộng hoạt động, đảm bảo chất lượng, nhất là tính bền vững của chương trình trong điều kiện nguồn lực tài trợ của các tổ chức quốc tế đang bị cắt giảm.
Ước tính và dự báo dịch từ nay đến năm 2015, dịch HIV tại Sóc Trăng vẫn tập trung chủ yếu trên các nhóm quần thể nguy cơ cao như: phụ nữ mại dâm, người nghiện chích ma túy, đối tượng MSM, tỷ lệ nhiễm HIV có chiều hướng giảm dần qua các năm. Nhóm quần thể được dự báo có chiều hướng nhiễm HIV tăng trong thời gian tới là nhóm MSM (điều tra năm 2012 tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm này là 2,0%). Tổng số người nhiễm HIV còn sống duy trì ở mức khoảng 2.000 người vào năm 2015, duy trì tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3%. Nhiễm HIV do lây truyền qua đường tình dục sẽ vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại hình lây truyền và có chiều hướng tăng ở nữ giới, nhóm tuổi chủ yếu là 25-39 tuổi.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CỤ THỂ
I. Quan điểm:
Xác định HIV/AIDS là đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với sức khỏe, tính mạng của con người và tương lai nòi giống của dân tộc; phòng, chống HIV/AIDS phải được coi là một nhiệm vụ quan trọng, lâu dài; đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS là đầu tư cho phát triển bền vững của đất nước. Định hướng kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Sóc Trăng đến 2015 là “Phát triển bền vững”. Tập trung kiện toàn và nâng cao năng lực cán bộ; chuẩn hóa các quy trình kỹ thuật, mô hình để nâng cao chất lượng chương trình. Thực hiện lộ trình tăng dần nguồn đầu tư trong nước, vận động xã hội hóa, tranh thủ các nguồn vốn Trung ương, nước ngoài để đảm bảo tính bền vững trong điều kiện viện trợ quốc tế có chiều hướng giảm.
Khống chế tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2015 và không tăng sau năm 2015; giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
III. Mục tiêu cụ thể đến 2015, định hướng 2020 và tầm nhìn đến 2030:
a) Tăng tỷ lệ người dân trong độ tuổi từ 15 - 49 có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 70% vào năm 2015 và đạt 80% vào năm 2020.
b) Tăng tỷ lệ người dân không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 70% vào năm 2015 và đạt 80% vào năm 2020 .
c) Giảm 50% số trường hợp nhiễm mới HIV trong nhóm nghiện chích ma túy vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 so với năm 2010.
d). Giảm 50% số trường hợp nhiễm mới HIV do lây truyền HIV qua đường tình dục vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 so với năm 2010.
đ) Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 5% vào năm 2015 và dưới 2% vào năm 2020.
e) Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút HIV trên tổng số người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị đạt 75% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.
2. Một số chỉ số cơ bản đến 2015:
Đề án | Chỉ tiêu |
1. Dự phòng lây nhiễm HIV | - Đạt 90% người tiêm chích ma tuý luôn sử dụng BKT sạch. - Đạt 70% người tiêm chích ma tuý luôn sử dụng BCS khi QHTD. - Đạt trên 90% phụ nữ mại dâm luôn sử dụng BCS khi QHTD. - Đạt 70% người MSM luôn sử dụng BCS khi QHTD. |
2. Chăm sóc, hỗ trợ, điều trị toàn diện HIV/AIDS | - Đạt 80% người lớn, 85% trẻ em nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị thuốc kháng vi rút HIV và 100% người phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được điều trị. - Giảm 50% các ca tử vong về Lao ở người nhiễm HIV so với năm 2010. - Đạt 90% phụ nữ mang thai được tư vấn xét nghiệm HIV. - Đạt 95% phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV. |
3. Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS | - Đảm bảo đủ biên chế cho Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS theo quy mô bậc IV. - Đảm bảo ít nhất 03 cán bộ chuyên trách AIDS mỗi huyện/thị/TP và ít nhất 01 cán bộ phụ trách AIDS mỗi xã/phường/thị trấn. - Đảm bảo mỗi cán bộ chuyên trách được tập huấn về lĩnh vực chuyên môn có liên quan ít nhất 1 lần mỗi năm. - Đạt 40% nguồn lực phòng, chống HIV/AIDS từ ngân sách nhà nước, Bảo hiểm y tế và đóng góp của cộng đồng, doanh nghiệp, người sử dụng dich vụ… vào năm 2015. |
4. Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS | - Khoa Giám sát HIV/AIDS/STI Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS có khả năng thu thập, tổng hợp, phân tích và sử dụng số liệu chương trình HIV/AIDS kịp thời đáp ứng công tác lập kế hoạch và chỉ đạo điều hành. - Đến năm 2015 đạt 100% huyện/thị/TP quản lý số liệu chương trình HIV/AIDS bằng phần mềm; sử dụng số liệu HIV/AIDS trong việc lập kế hoạch hàng năm. - Đạt ít nhất 95% số mẫu giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi hàng năm. |
3. Tầm nhìn đến năm 2030:
- Hướng tới ứng dụng các kỹ thuật mới có tính đặc hiệu cao về dự phòng, điều trị HIV/AIDS.
- Hướng tới can thiệp chủ động, toàn diện, tiếp cận phổ cập, nâng cao chất lượng và đảm bảo tính bền vững của công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Hướng tới tầm nhìn “Ba không” của Liên Hợp quốc là: không có người nhiễm mới HIV, không có người tử vong do AIDS và không có kỳ thị, phân biệt đối xử với HIV/AIDS.
NỘI DUNG 4 ĐỀ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
I. Đề án dự phòng lây nhiễm HIV giai đoạn 2012 – 2015:
1. Thông tin giáo dục truyền thông:
a) Chỉ tiêu cơ bản:
Chỉ tiêu | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Tỷ lệ % huyện/thị/TP có kế hoạch hoạt động và ngân sách phòng, chống HIV/AIDS hàng năm | 100% | 100% | 100% | 100% |
Tỷ lệ % các xã, phường, thị trấn có triển khai hoạt động 2 chiến dịch truyền thông phòng, chống HIV/AIDS hàng năm (tháng 06 và tháng 12) | 100% | 100% | 100% | 100% |
b) Nội dung hoạt động:
- Tiếp tục tuyên truyền Chỉ thị số 54-CT/TW ngày 31 tháng 11 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa IX) và Thông báo kết luận số 27-TB/TW ngày 09 tháng 5 năm 2011 về sơ kết Chỉ thị số 54-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới; Luật phòng, chống HIV/AIDS; Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” tại 100% xã, phường, thị trấn.
- Phối hợp với Báo, Đài địa phương chuyển tải kiến thức và các hoạt động về phòng, chống HIV/AIDS đến người dân thông qua các loại hình truyền thông hiện có.
- Nâng cao số lượng, chất lượng, tính phù hợp và hiệu quả của các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông của đội truyền thông lưu động.
- Thông qua “Tháng Cao điểm chiến dịch phòng lây truyền mẹ con” và “Tháng Hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS” để tăng cường truyền thông quảng bá về BCS, BKT, dịch vụ TVXN, điều trị ARV, điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone và các dịch vụ khác có liên quan.
- Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS tuyến huyện/thị/TP để trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng về truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS, khả năng tập huấn về phòng, chống HIV/AIDS cho tuyến dưới.
2. Chương trình can thiệp giảm tác hại, giai đoạn 2012 – 2015:
a) Các chỉ tiêu cơ bản:
Chỉ tiêu | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Số người TCMT được tiếp cận qua nhân viên TCCĐ | 496 | 470 | 440 | 420 |
Số người được điều trị Methadone | 0 | 0 | 50 | 100 |
Số PNMD được tiếp cận qua nhân viên TCCĐ | 1.750 | 1.800 | 1.890 | 1.950 |
Số MSM nguy cơ cao được tiếp cận qua nhân viên TCCĐ | 342 | 400 | 450 | 500 |
Số đối tượng nguy cơ cao được khám và điều trị nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (NKLTQĐTD) | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
b) Nội dung hoạt động:
Mở rộng độ bao phủ, đa dạng hóa các dịch vụ và nâng cao chất lượng chương trình can thiệp giảm tác hại theo hướng cung cấp các gói can thiệp toàn diện cho người TCMT, phụ nữ mại dâm, MSM và bạn tình của họ, cụ thể:
- Tiếp tục thực hiện chương trình tiếp cận cộng đồng và chương trình trao đổi BKT cho người TCMT trên toàn tỉnh thông qua hoạt động của nhân viên TCCĐ, CTV, điểm giảm hại, các nhà thuốc tây….
+ Củng cố và nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên TCCĐ thông qua đào tạo và đào tạo lại hàng năm, tăng cường giám sát, hỗ trợ kỹ thuật.
+ Phát triển mô hình truyền thông thông qua cộng tác viên là đối tượng đích nhằm tăng tính chi phí hiệu quả.
+ Điều phối mạng lưới nhân viên TCCĐ, cộng tác viên đảm bảo độ bao phủ về địa bàn và đối tượng.
+ Vận động các doanh nghiệp, chủ cơ sở, nhà máy,…. sử dụng lao động là người TCMT đang điều trị Methadone.
+ Triển khai thí điểm tiếp thị xã hội về bơm kim tiêm.
- Điều trị thay thế bằng Methadone:
+ Mở 01 cơ sở điều trị thay thế bằng Methadone, đảm bảo đến năm 2015 có 02 cơ sở điều trị với 100 người đang điều trị.
+ Mở rộng xét chọn bệnh nhân tham gia điều trị tại tất cả các huyện/thị/TP để tăng số lượng bệnh nhân và phần nào đáp ứng nhu cầu điều trị của người tiêm chích ma túy.
+ Từng bước xã hội hóa chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone từ năm 2015.
- Tiếp tục thực hiện chương trình TCCĐ và chương trình BCS cho nhóm PNMD trên toàn tỉnh.
+ Củng cố và nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên TCCĐ thông qua đào tạo và đào tạo lại hàng năm, tăng cường giám sát, hỗ trợ kỹ thuật.
+ Phát triển mô hình truyền thông thông qua cộng tác viên là đối tượng đích nhằm tăng tính chi phí hiệu quả.
+ Điều phối mạng lưới nhân viên TCCĐ, cộng tác viên đảm bảo độ bao phủ về địa bàn và đối tượng.
+ Tăng tiếp thị xã hội để giảm tối đa cung cấp miễn phí bao cao su.
- Mở rộng chương trình tiếp cận cộng đồng và chương trình BCS cho nhóm MSM, chú trọng nhóm MSM có nguy cơ cao và nam bán dâm.
+ Thiết kế các chương trình can thiệp cho nhóm MSM dựa vào đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng quần thể nhóm MSM có nguy cơ cao, nam mại dâm thông qua mạng lưới nhân viên TCCĐ và cộng tác viên.
+ Đa dạng hóa các hình thức truyền thông thông qua tạp chí, internet, tư vấn qua điện thoại…. để tăng sự tiếp cận đối với nhóm MSM khác nhau.
- Quản lý nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục:
+ Hoàn thiện qui trình chuyển gửi, phiếu chuyển gửi, hồ sơ liên quan đối với các dịch vụ điều trị NKLTQĐTD và TVXN, để tăng số lượng khách hàng được tiếp cận với dịch vụ.
+ Phối hợp với các đơn vị trong việc triển khai, quản lý, giám sát các NKLTQĐTD, đặc biệt sự phối kết hợp với các cơ sở phòng khám tư nhân có triển khai các dịch vụ khám và điều trị các NKLTQĐTD.
+ Nâng cao chất lượng hệ thống chuyển tuyến, chuyển tiếp giữa hoạt động TCCĐ với các phòng TVXN, cơ sở điều trị HIV/AIDS, STI, Methadone trên địa bàn tỉnh, thông qua họp giao ban định kỳ.
+ Kết hợp linh hoạt giữa mô hình khám và chữa trị các NKLTQĐTD với các dịch vụ TVXN để tăng số lượng khách hàng được tiếp cận dịch vụ.
3. Tư vấn xét nghiệm tự nguyện giai đoạn 2012 - 2015:
a) Các chỉ tiêu cơ bản:
Chỉ tiêu | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Số người được TVXN HIV | 3.300 | 3.500 | 4.000 | 5.000 |
Tỷ lệ % khách hàng dương tính HIV được chuyển tiếp thành công đến dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ và điều trị. | 70% | 75% | 80% | 90% |
b) Nội dung hoạt động:
- Tiếp tục thực hiện tư vấn xét nghiệm HIV theo 2 quy trình do khách hàng đề xuất và nhân viên y tế đề xuất; lồng ghép vào mạng lưới cơ sở y tế hiện có nhằm tăng cường quản lý người nhiễm HIV và kết nối mạng lưới TVXN với chương trình can thiệp giảm tác hại, chăm sóc điều trị.
- Thực hiện tư vấn hỗ trợ điều trị, đặc biệt tư vấn xét nghiệm CD4 đối với khách hàng có kết quả HIV dương tính.
- Thực hiện giám sát và hỗ trợ kỹ thuật thường xuyên cho hoạt động tư vấn và xét nghiệm tuyến dưới về: báo cáo, ghi chép, sổ sách, sinh phẩm, quản lý số liệu TVXN bằng phần mềm Prevent HIV.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, nhân lực và sinh phẩm xét nghiệm HIV theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Y tế. Thực hiện thành công xét nghiệm HIV tại các xã/phường thí điểm và mở rộng thực hiện ở các xã/phường khác.
II. Đề án chăm sóc, hỗ trợ, điều trị toàn diện HIV/AIDS giai đoạn 2012 – 2015:
Chỉ tiêu | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Số bệnh nhân điều trị ARV: - Người lớn - Trẻ em |
540 70 |
600 90 |
660 110 |
730 120 |
Tỷ lệ % bệnh nhân tiếp tục điều trị ARV sau 12 tháng | 85% | 85% | 85% | 85% |
Tỷ lệ % bệnh nhân đồng nhiễm Lao/HIV được điều trị ARV | 95% | 95% | 95% | 95% |
Tỉ lệ % cán bộ phơi nhiễm được điều trị | 100% | 100% | 100% | 100% |
Tỉ lệ % phụ nữ mang thai được tư vấn xét nghiệm HIV | 80% | 84% | 87% | 90% |
Tỉ lệ % phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con | 95% | 95% | 95% | 95% |
Tỷ lệ % người nhiễm HIV/AIDS được tham gia BHYT | 20% | 30% | 40% | 50% |
a) Quản lý điều phối chương trình chăm sóc điều trị HIV/AIDS:
- Triển khai hiệu quả thí điểm sáng kiến điều trị 2.0 tại BVĐK tỉnh Sóc Trăng, Trung tâm Y tế thành phố Sóc Trăng và huyện Mỹ Xuyên, cải thiện chất lượng trong công tác điều trị HIV/AIDS (HIVQUAL) tại 03 Phòng khám ngoại trú (PKNT); tổng kết, rút kinh nghiệm và mở rộng triển khai trên toàn tỉnh.
- Thành lập nhóm kỹ thuật với sự tham gia của Sở Y tế và các đơn vị tuyến tỉnh nhằm đảm bảo chất lượng các hoạt động chăm sóc và điều trị tại các đơn vị.
- Phân bổ chỉ tiêu, rà soát số bệnh nhân đang được quản lý và đang điều trị ARV tại từng PKNT để có lộ trình thực hiện chỉ tiêu.
- Thường xuyên giám sát công tác thực hiện hồ sơ bệnh án, sổ sách báo cáo, thuốc, vật tư của các đơn vị điều trị. Nâng cao chất lượng các báo cáo về chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, đặc biệt là các chỉ số cảnh báo sớm kháng thuốc tại tuyến huyện, phòng khám ngoại trú.
b) Điều trị HIV/AIDS:
* Tiếp cận điều trị: Cung cấp gói dịch vụ điều trị và chăm sóc phù hợp từng tuyến theo định hướng thí điểm điều trị 2.0; trong đó:
- Trạm Y tế xã, phường, thị trấn và cộng tác viên chăm sóc tại cộng đồng: chịu trách nhiệm hỗ trợ tuân thủ điều trị, chăm sóc tại nhà và giới thiệu người nhiễm HIV tiếp cận với dịch vụ về chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.
- Cơ sở y tế huyện/thị/TP: cung cấp dịch vụ dự phòng lao, dự phòng và điều trị các nhiễm trùng cơ hội thường gặp, điều trị ARV; chuyển tiếp bệnh nhân sang các cơ sở chăm sóc và điều trị lao, dự phòng LTMC; phối hợp chặt chẽ với cộng đồng và trạm y tế trong việc hỗ trợ tuân thủ điều trị.
- Cơ sở y tế tuyến tỉnh: xử trí các trường hợp phức tạp, bao gồm điều trị bệnh nhiễm trùng cơ hội và điều trị ARV; giám sát, chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới.
- Triển khai thí điểm Sáng kiến điều trị 2.0 tại BVĐK tỉnh Sóc Trăng, Trung tâm Y tế thành phố Sóc Trăng và huyện Mỹ Xuyên. Tổng kết rút kinh nghiệm và đưa ra kế hoạch mở rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
* Nâng cao chất lượng các xét nghiệm hỗ trợ cho chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS:
- Sử dụng các trang thiết bị sẵn có của hệ thống y tế hiện hành để phục vụ cho chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội bao gồm xét nghiệm cơ bản và xét nghiệm chẩn đoán tác nhân gây nhiễm trùng cơ hội; củng cố và điều phối việc thực hiện xét nghiệm CD4 phục vụ công tác điều trị HIV.
- Đẩy mạnh xét nghiệm theo dõi để sớm đưa bệnh nhân tiếp cận điều trị ARV theo hướng dẫn mới nhằm tăng độ bao phủ về ARV.
- Tiếp tục xét chọn bệnh nhân nghi thất bại điều trị để xét nghiệm đo tải lượng vi rút và duy trì việc xét nghiệm chẩn đoán sớm cho trẻ dưới 18 tháng tuổi.
* Điều trị Lao/HIV:
- Nâng cao chất lượng phối hợp giữa 2 chương trình Lao và HIV/AIDS: Giao ban định kỳ hàng quý giữa hai chương trình; đảm bảo chuyển tuyến bệnh nhân Lao/HIV theo quy định; thống nhất trách nhiệm của từng chương trình trong việc phối hợp dự phòng, điều trị và chăm sóc các vấn đề liên quan đến HIV và Lao.
- Tăng cường công tác tầm soát lao trong số người nhiễm HIV và tầm soát HIV trên bệnh nhân lao nhằm phối hợp can thiệp điều trị kịp thời.
* Điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp:
- Chú trọng công tác quản lý bệnh nhân, hạn chế tối đa các trường hợp bị tai nạn không nắm rõ nguy cơ của bệnh nhân.
- Thực hiện chuyển tiếp các trường hợp phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đến các đơn vị quản lý sức khỏe lao động.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát hoạt động dự phòng phổ cập trong các cơ sở y tế.
* Quản lý và cung ứng thuốc: nghiêm chỉnh thực hiện quy định về lập kế hoạch, điều phối thuốc ARV, thuốc nhiễm trùng cơ hội và sinh phẩm theo đúng quy định. Giám sát, hỗ trợ thường xuyên nhằm tăng cường năng lực quản lý, sử dụng và báo cáo tình hình sử dụng thuốc, sinh phẩm, vật tư tại các cơ sở y tế, nhất là tuyến huyện.
* Cải thiện chất lượng điều trị:
- Theo dõi thuần tập, dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc tại các cơ sở điều trị; thực hiện quản lý trường hợp trong điều trị ARV, sớm phát hiện các trường hợp tuân thủ điều trị kém để hỗ trợ kịp thời, hạn chế tối đa bệnh nhân bỏ trị.
- Triển khai thí điểm quản lý chất lượng (HIVQUAL) trong điều trị HIV/AIDS tại Bệnh viện đa khoa tỉnh; PKNT tại Trung tâm Y tế TP. Sóc Trăng và huyện Mỹ Xuyên. Nâng cao năng lực cán bộ tham gia công tác chăm sóc điều trị thông qua các hoạt động đào tạo mới, đào tạo lại và hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp.
c) Chăm sóc, hỗ trợ:
- Lồng ghép hoạt động chăm sóc, hỗ trợ và hoạt động chăm sóc điều trị HIV/AIDS từ tuyến tỉnh đến huyện/thị/TP, bao gồm phát triển mạng lưới chăm sóc người nhiễm HIV tại nhà và cộng đồng.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đoàn thể, các Hội trong việc huy động cộng đồng chăm sóc hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS kể cả tư vấn tâm lý, trợ giúp xã hội, pháp lý, phát triển sinh kế.
d) Củng cố hệ thống chuyển tuyến, chuyển tiếp người nhiễm HIV:
- Duy trì việc chuyển gửi bệnh nhân đã điều trị ARV ổn định từ tuyến tỉnh và các PKNT khác về PKNT tuyến huyện nơi bệnh nhân sinh sống.
- Rà soát danh sách các trường hợp phát hiện nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh chưa tiếp cận dịch vụ chăm sóc, điều trị để tăng cường tư vấn, giới thiệu bệnh nhân tiếp cận với phòng khám ngoại trú gần nhất và các dịch vụ có liên quan, bao gồm điều trị thay thế bằng Methadone cho các trường hợp người nhiễm HIV là người tiêm chích ma túy.
- Phối hợp với các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện thực hiện công tác tư vấn hỗ trợ điều trị, xét nghiệm CD4 đối với khách hàng có kết quả dương tính.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở y tế: Trung tâm 05 - 06, trại giam với các phòng khám ngoại trú và cộng đồng; cơ sở điều trị lao, cơ sở khám và điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục; cơ sở sản khoa và cơ sở điều trị lây truyền HIV từ mẹ sang con để đảm bảo bệnh nhân HIV/AIDS được tiếp tục theo dõi và điều trị liên tục.
- Kết nối hoạt động chăm sóc tại nhà và cộng đồng để tăng cường tư vấn hỗ trợ tuân thủ điều trị cho bệnh nhân thông qua cán bộ tư vấn trực tiếp cho bệnh nhân HIV/AIDS tại cơ sở điều trị, các nhóm chăm sóc tại nhà và cộng đồng, các nhóm tự lực.
đ) Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con:
- Thực hiện hiệu quả tháng cao điểm Chiến dịch phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trên địa bàn toàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện các hoạt động truyền thông, đặc biệt truyền thông cho phụ nữ tuổi sinh đẻ nhằm tăng sự tiếp cận sớm của phụ nữ mang thai với xét nghiệm HIV.
- Thực hiện tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai tại các cơ sở sản khoa, ưu tiên thực hiện tại tuyến xã, phường. Nâng cao năng lực, hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ thực hiện tư vấn tại tuyến xã, phường.
- Hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh sản: có trách nhiệm quản lý thai nghén đối với phụ nữ mang thai nhiễm HIV như những phụ nữ khác; Thực hiện các biện pháp dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con theo hướng dẫn hiện hành.
- Cơ sở cung cấp dịch vụ dự phòng lây truyền từ mẹ sang con toàn diện: phối hợp với các Trạm Y tế chịu trách nhiệm tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai; Cung cấp thuốc ARV DPLTMC cho mẹ và con sau khi sinh; Tư vấn nuôi dưỡng, cung cấp sữa ăn thay thế cho trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV; Chuyển tiếp trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV đến các cơ sở nhi khoa và mẹ đến cơ sở điều trị và chăm sóc HIV/AIDS người lớn.
- Thực hiện giao ban, hội thảo và thành lập các nhóm giám sát và hỗ trợ kỹ thuật về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bao gồm cán bộ của chương trình phòng, chống HIV/AIDS và chương trình Sức khỏe sinh sản.
III. Đề án Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS:
Chỉ tiêu | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Tỷ lệ % ngân sách hàng năm của tỉnh đóng góp cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS so với đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia | 20% | 30% | 40% | 50% |
Tỷ lệ % cán bộ Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS có trình độ đại học, sau đại học | 30% | 40% | 50% | 65% |
Tỷ lệ % cán bộ chuyên trách được tập huấn chuyên môn | 100% | 100% | 100% | 100% |
- Xây dựng lộ trình huy động nguồn lực nhằm bổ sung thiếu hụt do việc cắt giảm các nguồn tài trợ quốc tế. Tổ chức hoạt động Quỹ hỗ trợ phòng chống AIDS từ năm 2013.
- Kiện toàn và tăng cường năng lực mạng lưới cán bộ phòng chống HIV/AIDS các tuyến thông qua việc đào tạo, tập huấn, đảm bảo mỗi cán bộ được tập huấn về lĩnh vực chuyên môn có liên quan ít nhất 1 lần trong năm.
- Thực hiện các nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các nghiên cứu khoa học có tính ứng dụng cao trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Xây dựng cơ chế huy động nguồn lực đảm bảo biên chế cho Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS theo qui mô bậc IV.
IV. Đề án giám sát dịch tễ học HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS:
Chỉ tiêu | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Số mẫu giám sát trọng điểm và lồng ghép hành vi | 2.600 | 2.600 | 2.600 | 2.600 |
Số mẫu giám sát phát hiện | 2.400 | 2.400 | 2.400 | 2.400 |
Cập nhật, phân tích và phản hồi số liệu chương trình của tuyến tỉnh cho huyện/thị/TP | 6 tháng/lần | 6 tháng/lần | 6 tháng/lần | 6 tháng/lần |
Số lần giám sát hỗ trợ của tuyến tỉnh cho huyện/thị/TP | 2 lần/huyện | 2 lần/huyện | 2 lần/huyện | 2 lần/huyện |
Số lần giám sát hỗ trợ của tuyến huyện/thị/TP cho xã, phường | 2 lần/xã | 2 lần/xã | 2 lần/xã | 2 lần/xã |
Số huyện/thị/TP được kiểm toán số liệu | 2 | 3 | 4 | 5 |
- Thực hiện giám sát trọng điểm, lồng ghép giám sát trọng điểm huyết thanh học HIV/STI với giám sát hành vi.
- Tổ chức giám sát ca bệnh, điều tra dịch tễ học đối với từng trường hợp nhiễm HIV tại cộng đồng thông qua mạng lưới cán bộ chương trình AIDS xã, phường, thị trấn.
- Tổng hợp, phân tích số liệu giám sát để đưa ra nhận định xu hướng dịch; báo cáo và phản hồi các số liệu HIV/AIDS.
- Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về giám sát, theo dõi và đánh giá, sử dụng số liệu trong việc ra quyết định cho cán bộ các tuyến.
- Xây dựng nội dung và định kỳ giám sát, hỗ trợ, kiểm toán số liệu nhằm tăng cường chất lượng hoạt động cho tuyến huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn.
GIẢI PHÁP VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Giải pháp về chỉ đạo điều hành:
- UBND tỉnh kịp thời tham mưu cho Tỉnh ủy lãnh đạo toàn diện đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh, vận động cả hệ thống chính trị, đoàn thể, sở, ngành, các địa phương tham gia tích cực, triệt để vào công tác này đối với cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý.
- Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trong chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trong tình hình mới theo chức năng và nhiệm vụ của mình.
- Tăng cường hơn nữa sự tham gia và giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
2. Giải pháp về phối hợp liên ngành, và huy động cộng đồng:
- Củng cố cơ chế phối hợp liên ngành, lồng ghép chương trình phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình phòng, chống tội phạm ma túy, phòng, chống tệ nạn xã hội, xói đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm. Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, phòng chống Lao, phòng chống STI,...
- Tiếp tục triển khai phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng dồng dân cư”; xây dựng và nhân rộng các mô hình toàn diện, hiệu quả điển hình về phòng, chống HIV/AIDS.
- Khuyến khích các tổ chức tôn giáo, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp, Hiệp hội nghề nghiệp và người nhiễm HIV cùng gia đình tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS như: góp ý xây dựng chính sách, kế hoạch, tạo việc làm và phát triển mô hình lao động, sản xuất kinh doanh bền vững cho người nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
- Thực hiện cung cấp dịch vụ an sinh xã hội cho người nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
- Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS và liên quan để đề xuất HĐND tỉnh cho phép ban hành phù hợp tình hình thực tế trên địa bàn.
- Hỗ trợ cho người nhiễm HIV thuộc đối tượng chính sách xã hội, chú trọng đến hỗ trợ, chăm sóc trẻ em nhiễm HIV và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
- Xã hội hóa một số hoạt động phòng, chống HIV/AIDS như: đóng góp của chủ cơ sở dịch vụ giải trí với chương trình can thiệp giảm tác hại, đóng góp của bệnh nhân với chương trình điều trị thay thế bằng methadone, điều trị ARV.
- Áp dụng chi trả của bảo hiểm y tế cho một số dịch vụ về HIV/AIDS.
- Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tiếp nhận, sử dụng lao động là người nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; có chính sách khen thưởng, đãi ngộ đối với các doanh nghiệp, tổ chức này.
- Ngân hàng Chính sách xã hội tạo điều kiện cho họ được vay vốn phát triển sinh kế; thành lập các cơ sở từ thiện, các cơ sở hỗ trợ xã hội, pháp lý và chăm sóc người bệnh AIDS.
- Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, chú trọng giáo dục về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
4. Giải pháp tổ chức, nhân lực:
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào hệ thống y tế hiện hành. Quy hoạch nhân lực cho Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS, các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn bảo đảm tính bền vững.
- Chú trọng đào tạo, tập huấn để nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS, nhất là cán bộ tuyến huyện, xã và khu vực.
- Ổn định và nâng cao năng lực cho các cán bộ tham gia phòng, chống HIV/AIDS của các ban, ngành, đoàn thể. Khuyến khích các tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo và người nhiễm HIV tham gia cung cấp các dịch vụ dự phòng, chăm sóc và hỗ trợ công tác điều trị cho bệnh nhân.
- Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS trên cơ sở đa dạng hóa nội dung, phương thức thực hiện; kết hợp giữa truyền thông đại chúng và truyền thông trực tiếp; lồng ghép với tuyên truyền về bình đẳng giới, giáo dục nhận thức về giới, giáo dục sức khoẻ tình dục, sức khoẻ sinh sản,…
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả và bền vững các dịch vụ can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV; đảm bảo tính sẵn có, tính dễ tiếp cận và khuyến khích việc tự chi trả cho các dịch vụ, phương tiện phòng lây nhiễm HIV (khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, bao cao su, bơm kim tiêm, methadone…); lồng ghép hoạt động can thiệp với các mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng, quản lý sau cai; chú trọng điều trị dự phòng phổ cập ngoài cơ sở y tế.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV thông qua đào tạo nâng cao kỹ năng tư vấn, xét nghiệm cho các cán bộ thực hiện; triển khai thí điểm và nhân rộng mô hình xét nghiệm sàng lọc HIV tại cộng đồng; thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật liên quan đến xét nghiệm HIV.
- Tăng cường đào tạo tập huấn và đảm bảo vô trùng, tiệt trùng và dự phòng phổ cập; giám sát dự phòng lây nhiễm HIV qua các dịch vụ xã hội và y tế.
6. Giải pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV:
- Đưa công tác điều trị về y tế tuyến huyện và tuyến xã, lồng ghép với các chương trình y tế khác, để bảo đảm tính liên tục và dễ tiếp cận dịch vụ điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV, điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị lao cho người nhiễm HIV. Đồng thời phối hợp tổ chức điều trị tại các Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – lao động xã hội, trại tạm giam, trường giáo dưỡng.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ bao gồm bảo đảm tính sẵn có, tính dễ tiếp cận với thuốc kháng vi rút HIV; ứng dụng các mô hình, biện pháp, kỹ thuật mới nhằm giảm chi phí và tăng hiệu quả điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV; mở rộng hệ thống xét nghiệm phục vụ chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS; kết nối các dịch vụ điều trị, chăm sóc ở cộng đồng với hệ thống cơ sở y tế trong và ngoài công lập.
- Lồng ghép điều trị HIV/AIDS với các chương trình khác, kết hợp điều trị thực thể với hỗ trợ tâm lý, hỗ trợ vật chất và tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình họ. Phát huy vai trò của các ban ngành đoàn thể, các hội thuộc tổ chức xã hội trong việc huy động nguồn lực.
7. Giải pháp về giám sát dịch và theo dõi đánh giá:
- Củng cố mạng lưới giám sát, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến huyện; hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin đảm bảo đầy đủ, kịp thời.
- Nâng cao chất lượng số liệu giám sát dịch HIV/AIDS, số liệu đánh giá chương trình; định kỳ phân tích, đánh giá diễn biến dịch HIV/AIDS cũng như hiệu quả các hoạt động của chương trình đồng thời hướng dẫn, điều phối và chia sẻ dữ liệu.
8. Giải pháp về hợp tác quốc tế:
- Thực hiện các cam kết quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS.
- Tiếp tục điều phối thực hiện có hiệu quả và đảm bảo chất lượng các dự án hiện có; tăng cường hơn nữa sự hợp tác quốc tế, khu vực để tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật và kỹ năng quản lý về phòng, chống HIV/AIDS.
- Phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế, các dự án trong từng bước tiếp nhận các hoạt động từ các chương trình, dự án, bảo đảm duy trì hiệu quả, tính bền vững của các hoạt động trong bối cảnh nguồn lực hạn chế.
1. Dự toán kinh phí phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2015:
Để tiếp tục khống chế dịch HIV/AIDS, đảm bảo thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2015, dự toán tổng nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS trong giai đoạn 2012 - 2015 là 55,86 tỷ đồng, cụ thể như sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
Đề án | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | Tổng | |||||
TW | ĐP | TW | ĐP | TW | ĐP | TW | ĐP | TW | ĐP | |
Đề án 1 | 3,33 |
| 3,62 | 0,05 | 2,29 | 1,75 | 2,65 | 1,80 | 11,89 | 3,60 |
Đề án 2 | 3,50 |
| 3,76 | 0,09 | 4,14 | 0,10 | 4,52 | 0,15 | 15,92 | 0,34 |
Đề án 3 | 0,8 | 2,3 | 1,50 | 1,90 | 1,64 | 2,10 | 1,44 | 2,30 | 5,38 | 8,60 |
Đề án 4 | 2,10 |
| 2,22 | 0,09 | 1,75 | 0,8 | 2,17 | 1,00 | 8,24 | 1,89 |
Tổng cộng | 12,03 | 13,23 | 14,57 | 16,03 | 55,86 |
Kinh phí phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012- 2015 dự kiến từ các nguồn sau: ngân sách trung ương, nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, ngân sách địa phương và các nguồn khác. Giao Giám đốc Sở Y tế phối hợp Sở Tài Chính trên cơ sở tình hình thực tế nguồn vốn ngân sách của địa phương theo từng năm và các nguồn vốn khác lập dự toán cụ thể trình Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch hành động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh đến 2015 phù hợp với chủ trương của Ủy Ban Quốc Gia phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên quan. Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và điều phối việc triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Sở Y tế - Cơ quan Thường trực phòng, chống HIV/AIDS tỉnh:
- Tham mưu và hướng dẫn việc triển khai thực hiện cụ thể Kế hoạch hành động phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030; xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tham mưu cho Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động của Kế hoạch này.
- Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động liên quan đến chuyên môn y tế; chú trọng các chương trình tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, chăm sóc điều trị cho bệnh nhân HIV/AIDS. Chỉ đạo các đơn vị trong ngành y tế và y tế ngoài công lập thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật liên quan đến phòng chống HIV/AIDS, đặc biệt là chống phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS, các quy định về tư vấn, xét nghiệm HIV, an toàn truyền máu, các quy chế về vệ sinh vô trùng trong các dịch vụ y tế.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tổ chức tuyên truyền phòng lây nhiễm HIV/AIDS cho các đối tượng nghiện ma túy, mại dâm trong trung tâm 05- 06, các trung tâm giáo dục dạy nghề, các cơ sở bảo trợ xã hội. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế xây dựng chính sách phù hợp để triển khai thực hiện các chương trình can thiệp giảm hại trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội triển khai các hoạt động hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm cho người sau cai tái hòa nhập cộng đồng, bệnh nhân điều trị Methadone nhằm hạn chế tối đa sự tái nghiện và sự lây truyền HIV/AIDS. Xây dựng và triển khai các hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho trẻ nhiễm HIV/AIDS, trẻ mồ côi do cha mẹ chết vì HIV/AIDS, bệnh nhân HIV/AIDS lang thang, không nơi nương tựa.
Triển khai các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông, xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp chăm sóc, điều trị ARV cho các can phạm trong trại tạm giam và các nhà tạm giữ, trường giáo dưỡng. Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình can thiệp giảm hại cho các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình Sóc Trăng:
Ưu tiên phát sóng các chương trình thông tin, giáo dục và truyền thông về HIV/AIDS. Thường xuyên thông tin cập nhật về tình hình, các hoạt động và các chủ trương, chính sách phòng chống HIV/AIDS. Tham gia tích cực thực hiện các chiến dịch Tháng Hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS, Tháng Cao điểm phòng lây truyền từ mẹ sang con. Giới thiệu rộng rãi các dịch vụ can thiệp dự phòng và chăm sóc điều trị HIV/AIDS đang được triển khai trên địa bàn tỉnh để người dân biết và tiếp cận khi có nhu cầu.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức thực hiện hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông thay đổi hành vi về phòng, chống HIV/AIDS. Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đồng thuận và tham gia vào các hoạt động phòng chống AIDS, đặc biệt là các hoạt động can thiệp giảm tác hại phòng ngừa lây nhiễm HIV. Các cơ quan báo chí có kế hoạch tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS hàng tháng.
Chịu trách nhiệm giáo dục phòng, chống HIV/AIDS, tác hại của việc sử dụng ma túy, giáo dục học sinh thực hiện lối sống an toàn, lành mạnh thông qua chương trình chính khóa và các sinh hoạt ngoại khóa. Chống kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS trong hệ thống các ngành học và các cấp học. Đảm bảo quyền được học tập của trẻ nhiễm và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Tham mưu, đề xuất việc bố trí và cấp kinh phí cho các hoạt động của Chương trình phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch ngân sách hàng năm được Trung ương phân bổ và từ ngân sách của tỉnh; Xây dựng chính sách và cơ chế, thủ tục thuận lợi cho việc huy động, tiếp nhận các nguồn tài trợ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh.
Hàng năm phối hợp với Sở Y tế xây dựng định mức biên chế cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh phù hợp với các quy định hiện hành có liên quan. Phối hợp với các Sở, ngành địa phương có liên quan nghiên cứu, đề xuất các chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực tham gia công tác tại hệ thống phòng, chống HIV/AIDS của các cấp.
10. Các Sở, ban ngành, đoàn thể khác:
Tổ chức triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch này trong phạm vi, lĩnh vực của từng đơn vị.
11. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Tổ chức thực hiện thông tin giáo dục truyền thông về HIV/AIDS cho đối tượng phụ nữ trong cộng đồng, đặc biệt chú ý đến phụ nữ nghèo, phụ nữ có nguy cơ đi vào con đường mại dâm. Phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tác hại phòng ngừa lây nhiễm HIV cho các nhóm phụ nữ có nguy cơ cao (phụ nữ mại dâm, tiếp viên nhà hàng khách sạn, cơ sở giải trí…). Chủ trì phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và Sở LĐTBXH hỗ trợ các đối tượng mại dâm hoàn lương, người sau cai tái hòa nhập cộng đồng, bệnh nhân methadone vay vốn, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho những đối tượng này. Tuyên truyền, vận động phụ nữ mang thai trong cộng đồng khám thai sớm và đầy đủ, tiếp cận sớm với chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
12. Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Sóc Trăng:
Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS kết hợp với giáo dục lối sống lành mạnh, tình dục an toàn trong đoàn viên và thanh thiếu niên. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và Sở LĐTBXH tổ chức giáo dục, vay vốn, việc làm cho người sau cai tái hòa nhập cộng đồng, bệnh nhân methadone. Vận động hiến máu nhân đạo trong đoàn viên, thanh niên.
13. Liên đoàn Lao động tỉnh:
Tổ chức giáo dục về kiến thức và kỹ năng phòng lây nhiễm HIV/AIDS cho đội ngũ công nhân lao động, chú trọng đến các khu chế xuất, khu công nghiệp, các đối tượng thường xuyên di động như tài xế xe tải đường dài, công nhân xây dựng. Hình thành các câu lạc bộ phòng chống AIDS, các mô hình công nhân giáo dục công nhân trong các nhà máy, cơ quan, xí nghiệp. Vận động sự tham gia và hỗ trợ của các doanh nghiệp cho công tác phòng chống AIDS.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sóc Trăng:
Chủ trì thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS ở cộng đồng dân cư”. Vận động các tổ chức thành viên, các tổ chức tôn giáo tham gia hỗ trợ thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV ở cộng đồng, nhất là trẻ nhiễm và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch trên địa bàn. Chỉ đạo, kiểm tra, hỗ trợ Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn triển khai thực hiện Kế hoạch. Bên cạnh nguồn ngân sách được cấp thông qua Sở Y tế, chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như huy động sự đóng góp của xã hội, các tổ chức nhân đạo, doanh nghiệp để triển khai thành công Kế hoạch.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 432/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Vĩnh Long, đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
- 2Quyết định 1258/2004/QĐ-UBND quy định trách nhiệm của Thủ trưởng các ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố trong công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm do Tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 311/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2014 phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1Chỉ thị 54/2005/CT-TW về việc tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới do Ban chấp hành trung ương ban hành
- 2Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 3Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 608/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 432/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Vĩnh Long, đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
- 6Quyết định 1258/2004/QĐ-UBND quy định trách nhiệm của Thủ trưởng các ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố trong công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm do Tỉnh An Giang ban hành
- 7Quyết định 311/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2014 phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội
Kế hoạch 19/KH-UBND thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 19/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/03/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Quách Việt Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định