ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/KH-UBND | Thanh Hoá, ngày 19 tháng 11 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31/8/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP SẢN XUẤT, THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu (Sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 25/CT-TTg), Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa nội dung chỉ đạo được nêu tại Chỉ thị số 25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xuất khẩu; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, phấn đấu giữ giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh nằm trong 15 tỉnh dẫn đầu của cả nước.
- Xác định các sản phẩm có lợi thế xuất khẩu, có tính cạnh tranh cao của tỉnh để có biện pháp phát triển thị trường, thúc đẩy xuất khẩu, từng bước nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có hàm lượng giá trị gia tăng cao, tiến đến mục tiêu xuất khẩu bền vững.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố nhận thức đầy đủ các nội dung của Chỉ thị số 25/CT-TTg; việc triển khai thực hiện Chỉ thị được tiến hành nghiêm túc, thường xuyên, gắn với chỉ đạo thực hiện các chương trình công tác lớn của UBND tỉnh và của các ngành, các cấp trong tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Tiếp tục cải cách thể chế quản lý, rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính, đề xuất hủy bỏ những thủ tục hành chính không phù hợp với tình hình mới, tiếp tục hiện đại hóa Cổng thông tin điện tử nhằm cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu hàng hóa.
2. Hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp đến tham khảo tìm kiếm cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh mà trọng tâm đối với 5 lĩnh vực sau: Công nghiệp chế biến, chế tạo; nông nghiệp; y tế; du lịch; phát triển hạ tầng, đô thị; gắn trách nhiệm của các đơn vị đối với các dự án thu hút đầu tư được giao phụ trách, chú trọng các dự án thân thiện môi trường.
3. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để người dân và các doanh nghiệp tìm hiểu và tận dụng các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết và có hiệu lực để góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá và sản phẩm; nâng cao giá trị các mặt hàng xuất khẩu.
4. Phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp gắn điều kiện từng vùng, từng địa phương, định hướng sản xuất gắn với tín hiệu thị trường, tăng cường liên kết sản xuất trong công nghiệp, nông nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm để gia tăng hàm lượng giá trị trong sản phẩm xuất khẩu; tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh như: May mặc, giầy dép, xi măng, đá ốp lát, các sản phẩm sau lọc hóa dầu…
5. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại để thâm nhập các thị trường mới; đẩy mạnh các biện pháp về thanh toán, tín dụng, bảo đảm nguồn vốn phục vụ xuất khẩu.
6. Tăng cường vai trò của các hiệp hội ngành hàng trong liên kết các hội viên, đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên trong thương mại quốc tế, áp dụng các mô hình quản trị hiện đại nâng cao tính chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
7. Phát triển đa dạng hóa các loại hình dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và tạo điều kiện tốt cho xuất khẩu hàng hóa, từng bước hoàn thiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển dịch vụ có chất lượng cao.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng nghiên cứu, đánh giá các mặt hàng, nhóm mặt hàng xuất khẩu có lợi thế của tỉnh khi tham gia các FTA để cung cấp thông tin, tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; đồng thời, là đầu mối giải đáp, hướng dẫn, giải thích cách hiểu và áp dụng thống nhất quy định của các FTA trong trường hợp có sự khác nhau về cách hiểu và áp dụng.
- Chỉ đạo Công ty Điện lực Thanh Hóa thực hiện ưu tiên cấp điện cho các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp xuất khẩu chủ lực, đang có thuận lợi về đơn hàng xuất khẩu khi thiếu nguồn điện cục bộ.
- Thông qua hệ thống thương vụ Việt Nam tại các thị trường nước ngoài để chủ động nắm bắt thông tin thị trường và các vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa của tỉnh như: Thay đổi chính sách của nước nhập khẩu, các rào cản kỹ thuật, rủi ro trong thanh toán, các luận điệu tuyên truyền thiếu thiện cảm với hàng hóa Việt Nam để kịp thời thông báo cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh biết và có phản ứng kịp thời.
- Cập nhật thông tin trên trang thông tin điện tử của đơn vị để giới thiệu cho các doanh nghiệp và người dân về cam kết trong các FTA và hỗ trợ doanh nghiệp về các thông tin, hướng dẫn liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá sang các đối tác đã có FTA với Việt Nam nhằm giúp các doanh nghiệp trong tỉnh thâm nhập vào các thị trường mới.
- Thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi theo hướng hiện đại hóa, điện tử hóa, rút ngắn thời gian, giảm chi phí cho doanh nghiệp; đề xuất triển khai cơ chế tự chứng nhận xuất xứ; hướng dẫn các doanh nghiệp hiểu rõ và nắm được quy tắc xuất xứ của nước nhập khẩu.
- Hỗ trợ doanh nghiệp và một số ngành hàng chủ lực để đẩy mạnh hoạt động phát triển thương hiệu thông qua Chương trình thương hiệu quốc gia nhằm quảng bá hình ảnh, sản phẩm tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm và có nhiều tiềm năng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan thường xuyên rà soát các điều kiện đầu tư, kinh doanh phù hợp với các quy định trong nước và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia trong quá trình hội nhập; tập trung ưu tiên thu hút đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, dự án có công nghệ tiến tiến thân thiện với môi trường.
- Chủ động hướng dẫn và giải quyết các vấn đề liên quan đến các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án có yếu tố nước ngoài, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo quy định của pháp luật.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu về các biện pháp an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu chính, công bố để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham khảo. Tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu để công bố rộng rãi cho các doanh nghiệp chủ động và kịp thời điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng và tiêu chuẩn an toàn đối với hàng nông sản, thủy sản; nghiên cứu, đánh giá thực trạng sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thuỷ sản sang các FTA đã ký; đề xuất các giải pháp tái cơ cấu theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị, sức cạnh tranh hàng nông sản, thủy sản trong thời kỳ hội nhập; tổ chức hướng dẫn hoạt động sản xuất theo mô hình VietGap.
- Theo dõi, cập nhật các quy định về an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật do các đối tác FTA áp dụng để phổ biến cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn cho các doanh nghiệp, hộ dân phương thức sản xuất, nuôi trồng phù hợp, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định về an toàn thực phẩm.
- Đề xuất các giải pháp cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, tăng cường kiểm soát nguồn cung và định hướng sản xuất gắn với tín hiệu thị trường, triển khai các biện pháp tăng cường liên kết sản xuất trong nông nghiệp, gắn với công nghiệp chế biến công nghệ cao các sản phẩm nông nghiệp phục vụ xuất khẩu.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan cập nhật các thông tin về hàng rào kỹ thuật do các nước trong FTA ban hành hoặc dự kiến ban hành và áp dụng để thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh biết và đề xuất hướng ứng phó.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đăng ký bảo hộ, khai thác, phát triển tài sản trí tuệ; hướng dẫn đăng ký hợp chuẩn, hợp quy đáp ứng xu thế hội nhập từ các cam kết; xây dựng và đề xuất các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất tiên tiến, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh.
5. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch: Nghiên cứu đổi mới toàn diện phương pháp, hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại vào các lĩnh vực, địa bàn và đối tác trọng điểm, có tiềm năng về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý như: ASEAN, Mỹ, Nhật Bản, EU và Hàn Quốc để tổ chức và mời các đơn vị tham gia xúc tiến có tính thiết thực, hiệu quả, hỗ trợ thâm nhập thị trường nước ngoài đối với các hàng hóa có thế mạnh của tỉnh.
6. Sở Giao thông vận tải: Triển khai có hiệu quả hệ thống giao thông kết nối với hệ thống giao thông trong nước và các nước trong khu vực; tham mưu từng bước hiện đại hoá cảng biển, cảng hàng không, các khu vực cửa khẩu, tạo điều kiện thuận lợi trong vận chuyển hàng hoá và di chuyển của người dân. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án phát triển dịch vụ Logistic tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm Logistic của tỉnh.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và Các khu công nghiệp: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về chống độc quyền, chống bán phá giá và chính sách pháp luật mới liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong Khu kinh tế và các khu công nghiệp do Ban quản lý (chính sách thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài...). Tích cực hỗ trợ các nhà đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư về giải phóng mặt bằng, hỗ trợ hoàn thiện hoàn thiện hồ sơ pháp lý theo quy định.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, tạo nguồn lao động phù hợp cho các ngành đang có nhu cầu chuyển sang áp dụng công nghệ 4.0 như chế biến gỗ, ván ép, các sản phẩm nhựa, dệt may… Đồng thời, đề xuất các giải pháp, chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao trong các ngành như thiết kế kiểu dáng, bao bì công nghiệp, marketing…
9. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các cam kết FTA đã ký và các quy định của pháp luật hiện hành.
10. Sở Tài chính
- Phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát lại các quy định về thu phí đối với các hàng hóa xuất nhập khẩu tại các cảng biển, các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp xuất khẩu.
- Hàng năm, tham mưu cho UBND tỉnh, HĐND tỉnh bố trí nguồn kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại tương xứng với kim ngạch xuất khẩu cũng như tiềm năng xuất khẩu của tỉnh.
11. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí đóng trên địa bàn tỉnh triển khai các chuyên mục và các hoạt động thông tin, tuyên truyền về triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg và các chủ trương, đường lối chính sách pháp luật của Nhà nước về thực hiện các FTA đã ký kết.
12. Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Thường xuyên cập nhật đưa tin các sự kiện diễn ra trên địa bàn tỉnh, tuyên truyền sâu rộng, các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước và các cơ chế chính sách của tỉnh về hội nhập kinh tế quốc tế, cập nhật đưa tin cho các doanh nghiệp, người dân về cam kết trong các FTA.
13. Cục Thống kê: Công bố sớm các chỉ tiêu kinh tế - xã hội hàng năm, các chỉ tiêu của các ngành, các lĩnh vực có tiềm năng phát triển cho hoạt động sản xuất kinh doanh để người dân và doanh nghiệp định hướng phát triển sản xuất phù hợp.
14. Sở Ngoại vụ
- Hỗ trợ pháp lý và thông tin kịp thời các chính sách pháp luật, ưu đãi của Việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng cho các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đến thăm và khảo sát đầu tư tại tỉnh, bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp và người lao động.
- Tăng cường công tác đối ngoại của tỉnh, đặc biệt là các tỉnh kết nghĩa trong và ngoài nước nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thường xuyên liên hệ với các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài để nắm bắt thông tin kịp thời về chính sách của các nước đối tác FTA, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp và thu hút đầu tư.
15. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Nâng cao chất lượng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đảm bảo các cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của hàng hóa xuất khẩu ra thị trường thế giới.
- Công bố áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến môi trường để thẩm duyệt các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng hài hoà với các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế.
16. Ngân hàng Nhà nước
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện các Chương trình kết nối doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn vay; cân đối nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, ưu tiên các hoạt động tín dụng trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn vay, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
- Chủ trì,phối hợp với các tổ chức tín dụng hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn trong khâu thanh toán tại một số thị trường quốc tế, thị trường mới đối với hàng hóa của tỉnh, nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường này.
17. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cục Hải quan Thanh Hóa: Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, tập huấn cho các doanh nghiệp về các phần mềm mới trong áp dụng thủ tục biên phòng điện tử cảng biển; hải quan điện tử; chính sách pháp luật mới liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu; cung cấp thông tin lộ trình cắt giảm thuế được quy định tại các hiệp định thương mại tự do đã được ký kết.
18. Cục Thuế tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát cắt giảm thời gian thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng (VAT), công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế và thời gian hoàn thuế cho các doanh nghiệp.
19. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động xây dựng Chương trình, Kế hoạch để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chất lượng điều hành kinh tế địa phương.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn cho người dân, doanh nghiệp về các phương thức sản xuất tiên tiến, ứng dụng công nghệ mới, trong sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, căn cứ vào thế mạnh của địa phương đề ra các giải pháp xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư, ưu tiên cho các dự án có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường.
20. Các hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng: Phát huy vai trò trong việc liên kết các hội viên, đại diện để bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của các hội viên trong thương mại quốc tế; thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp. Phối hợp và hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước trong triển khai tổ chức đào tạo và tiếp nhận, sử dụng lao động sau đào tạo và tiếp nhận, sử dụng lao động sau đào tạo, đặc biệt lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao… Tích cực tham gia cùng với các cơ quan quản lý nhà nước đóng góp ý kiến và vận động chính sách pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng nhằm giảm thiểu hạn chế khó khăn, vướng mắc do tác động của chính sách, pháp luật đến hoạt động của doanh nghiệp, ngành hàng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện trong nội dung báo cáo về công tác hội nhập kinh tế quốc tế và chỉ đạo chương trình xuất khẩu của đơn vị, địa phương, gửi về Sở Công Thương - Cơ quan Thường trực Ban hội nhập kinh tế quốc tế và Chỉ đạo Chương trình xuất khẩu để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị đề xuất kịp thời gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 741/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh An Giang ban hành
- 2Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2018 về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 741/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh An Giang ban hành
- 3Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 187/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/11/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Lê Thị Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định