Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 186/KH-UBND

Bạc Liêu, ngày 01 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2021/QĐ-TTG NGÀY 06/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2021/QĐ-TTG NGÀY 07/7/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (Nghị quyết số 68/NQ-CP);

Căn cứ Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (Nghị quyết số 126/NQ-CP);

Căn cứ Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg);

Căn cứ Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg);

Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:

- Khẩn trương hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 theo quy định Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, góp phần phục hồi sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động.

- Việc triển khai thực hiện hỗ trợ đảm bảo theo phương châm: “Khẩn trương, trách nhiệm, đúng đối tượng, đúng quy định”. Trong tổ chức thực hiện đảm bảo công khai, minh bạch, có kiểm tra, giám sát, không để xảy ra sai sót hoặc bỏ sót đối tượng; tránh tình trạng trục lợi chính sách.

- Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 7, điểm 8 mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.

II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG HỖ TRỢ:

1. Giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

a) Đối tượng hỗ trợ:

- Người sử dụng lao động đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).

- Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng, chống COVID-19.

b) Mức đóng và thời gian áp dụng mức đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

- Mức đóng: Bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

- Thời gian áp dụng: 12 tháng, từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022.

c) Đăng ký tham gia, lựa chọn phương thức đóng, sử dụng và quản lý Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

- Việc đăng ký tham gia, lựa chọn phương thức đóng, sử dụng và quản lý Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

- Thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại điểm b mục 1 Phần II Kế hoạch này được tính hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

2. Hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất:

a) Đối tượng hỗ trợ:

Người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

b) Điều kiện hỗ trợ:

- Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 01 năm 2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 10% số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị so với tháng 01 năm 2021. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm bao gồm:

+ Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật trừ đi số lao động mới giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2021 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.

+ Số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

+ Số lao động đang nghỉ việc không hưởng tiền lương mà thời gian nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

+ Số lao động đang ngừng việc mà thời gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

- Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm tại các điều kiện nêu trên chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; không bao gồm người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.

c) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:

- Người lao động và người sử dụng lao động đủ điều kiện theo quy định tại điểm a mục 2 Phần II Kế hoạch này được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 06 tháng tính từ tháng người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị.

- Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện và được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì tổng thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 không quá 12 tháng.

d) Đóng bù vào quỹ hưu trí và tử tuất:

- Hết thời gian tạm dừng đóng quy định tại điểm c mục 2 Phần II Kế hoạch này, người lao động và người sử dụng lao động tiếp tục đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng (đối với cả người lao động ngừng việc hưởng tiền lương theo Điều 99 Bộ luật Lao động), số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội.

- Kể từ thời điểm kết thúc thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, nếu người sử dụng lao động không thực hiện việc đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội.

- Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, chế độ tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động và người lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động.

đ) Trình tự, thủ tục thực hiện:

- Trong thời gian từ ngày 07 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022, người sử dụng lao động nộp văn bản đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội, đồng thời gửi 01 bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát.

- Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm xem xét, giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Các trường hợp đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

3. Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động:

a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:

Người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Việc làm nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

- Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.

- Phải thay đổi cơ cấu, công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động.

- Có doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với doanh thu cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020.

- Có phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg.

b) Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả:

- Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 1.500.000 đồng/người lao động/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học. Trường hợp khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ.

- Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ theo quy định tại khoản này thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động tự chi trả.

- Thời gian hỗ trợ: Tối đa 06 tháng.

- Phương thức chi trả: Chi trả trực tiếp cho người sử dụng lao động theo phương án hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề được phê duyệt.

c) Hồ sơ đề nghị:

- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động và kê khai về doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020 theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

- Văn bản của người sử dụng lao động về việc thay đổi cơ cấu, công nghệ.

- Phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm theo quy định tại điểm a mục 3 Phần II Kế hoạch này.

- Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc người sử dụng lao động đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ và đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động tham gia đào tạo theo Mẫu số 02a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg.

d) Trình tự, thủ tục thực hiện:

- Người sử dụng lao động có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm c mục 3 Phần II Kế hoạch này. Cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

- Người sử dụng lao động nộp hồ sơ theo quy định tại điểm c mục 3 Phần II Kế hoạch này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi người sử dụng lao động đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.

- Người sử dụng lao động có thể nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ thành các đợt khác nhau để phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh và việc sử dụng lao động. Người lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng 01 lần theo chính sách này.

- Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng lao động theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 04a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. Quyết định hỗ trợ gửi bản giấy và bản điện tử theo quy định đến: Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện chuyển kinh phí hỗ trợ, người sử dụng lao động để thực hiện, cơ sở thực hiện việc đào tạo. Trường hợp không hỗ trợ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh chuyển một lần toàn bộ kinh phí hỗ trợ cho người sử dụng lao động.

- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ, người sử dụng lao động thực hiện việc chuyển kinh phí cho cơ sở thực hiện việc đào tạo theo phương án đã được phê duyệt.

- Trong 45 ngày kể từ ngày kết thúc việc đào tạo, người sử dụng lao động phải hoàn thành việc thanh quyết toán kinh phí với cơ sở thực hiện việc đào tạo theo thực tế và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện của người sử dụng lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định thu hồi kinh phí đào tạo còn dư (nếu có) gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh và người sử dụng lao động để thực hiện hoàn trả kinh phí về Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Mẫu số 04b tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

4. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương:

a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do thuộc một trong các trường hợp sau: Phải điều trị COVID-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa, không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19; do người sử dụng lao động bị tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách về phòng, chống dịch COVID-19 (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 16/CT-TTg) hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 128/NQ-CP) hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:

- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.

- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương hoặc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.

b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:

- Mức hỗ trợ:

+ 1.855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày).

+ 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.

- Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.

c) Hồ sơ đề nghị:

- Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương. Trường hợp do dịch bệnh hoặc nguyên nhân bất khả kháng không thể thỏa thuận bằng văn bản, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận bằng các hình thức khác (qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử,...), sau khi có sự thống nhất thỏa thuận về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương giữa hai bên thì người sử dụng lao động ghi rõ cách thức thỏa thuận vào cột “Ghi chú” tại Mẫu số 05 ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung thỏa thuận.

- Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

- Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại gạch dầu dòng thứ 2 điểm b mục 4 Phần II Kế hoạch này thì bổ sung thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.

d) Trình tự, thủ tục thực hiện:

- Người sử dụng lao động lập danh sách, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về danh sách người lao động theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm c mục 4 Phần II Kế hoạch này và đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

- Người sử dụng lao động gửi hồ sơ theo quy định tại điểm c mục 4 Phần II Kế hoạch này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định.

- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm định đủ điều kiện theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời, chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ theo nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc:

a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:

Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

- Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc vì lý do theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc một trong các trường hợp sau: phải điều trị COVID-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa hoặc không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; do người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 từ 14 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng người lao động ngừng việc hoặc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động ngừng việc.

b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:

- Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người.

- Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.

c) Hồ sơ đề nghị:

- Bản sao văn bản yêu cầu cách ly của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

- Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

- Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm b mục 5 Phần II Kế hoạch này thì bổ sung thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.

d) Trình tự, thủ tục thực hiện:

- Người sử dụng lao động lập danh sách, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về danh sách người lao động theo quy định tại điểm c mục 5 Phần II Kế hoạch này và đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

- Người sử dụng lao động gửi hồ sơ theo quy định tại điểm c mục 5 Phần II Kế hoạch này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định.

- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm định đủ điều kiện theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời, chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ theo nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, người sử dụng lao động thực hiện chi trả cho người lao động.

6. Hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:

Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau: Phải cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa hoặc không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19; do người sử dụng lao động bị tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc người sử dụng lao động có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.

- Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:

- Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.

- Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.

c) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:

- Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg.

- Bản sao một trong các giấy tờ sau:

+ Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Quyết định thôi việc.

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Bản sao Sổ bảo hiểm xã hội hoặc xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp.

- Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm b mục 6 Phần II Kế hoạch này thì bổ sung thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.

d) Trình tự, thủ tục thực hiện:

- Người lao động có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

- Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát, tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện hỗ trợ trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ; đồng thời, giao Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 03 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

7. Hỗ trợ người đang điều trị COVID-19, cách ly y tế; hỗ trợ thêm đối với trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật:

a) Đối tượng hỗ trợ:

Trẻ em (người dưới 16 tuổi theo quy định của Luật Trẻ em); người cao tuổi, người khuyết tật theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 5 của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi chung là người cao tuổi, người khuyết tật) và người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng, chống COVID-19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

b) Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ:

- Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường hợp người điều trị nhiễm COVID-19 (F0), từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.

- Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường hợp người thực hiện cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ tối đa 21 ngày.

- Đối với trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật trong thời gian điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế:

+ Được hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/người.

+ Ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí đối với các chi phí ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế và chi phí khám, chữa bệnh đối với trẻ em không có thẻ bảo hiểm y tế.

c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện:

- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với các trường hợp F0 điều trị tại cơ sở y tế gồm (1):

+ Danh sách F0 đủ điều kiện hưởng chính sách theo Mẫu số 8a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

+ Giấy ra viện hoặc giấy chứng tử của cơ sở y tế hoặc văn bản xác nhận của cơ sở y tế.

+ Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, giấy xác nhận mức độ khuyết tật. Đối với trường hợp mất hoặc không mang theo các giấy tờ trên thì thay thế bằng giấy cam kết chịu trách nhiệm về thông tin của F0, cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em cung cấp cho cơ sở y tế.

- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với các trường hợp F1 thực hiện cách ly y tế tại cơ sở cách ly gồm (2):

+ Danh sách F1 đủ điều kiện hưởng chính sách theo Mẫu số 8a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

+ Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc cách ly y tế.

+ Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, giấy xác nhận mức độ khuyết tật. Đối với trường hợp mất hoặc không mang theo các giấy tờ trên thì thay thế bằng giấy cam kết chịu trách nhiệm về thông tin của F1, cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em cung cấp cho cơ sở cách ly.

- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với F0 đã kết thúc điều trị tại cơ sở y tế trước ngày 07/7/2021 (3) gồm:

+ Giấy ra viện.

+ Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở y tế đã điều trị.

+ Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.

- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày 07/7/2021, F1 cách ly tại nhà, F0 điều trị tại nhà gồm (4):

+ Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp xã hoặc của cơ quan y tế về việc cách ly y tế tại cơ sở cách ly, cách ly tại nhà hoặc điều trị tại nhà.

+ Giấy xác nhận hoàn thành việc cách ly đối với F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày 07/7/2021 hoặc cách ly tại nhà; xác nhận hoàn thành điều trị tại nhà hoặc xác nhận thời gian điều trị tại nhà đối với F0.

+ Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, giấy xác nhận mức độ khuyết tật.

+ Phiếu thu hoặc biên lai hoặc giấy xác nhận thu tiền ăn tại cơ sở cách ly đối với F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày 07/7/2021.

- Trình tự, thủ tục:

+ Đối với trường hợp đang điều trị, cách ly tại cơ sở y tế, cơ sở cách ly: Cơ sở y tế, cơ sở cách ly căn cứ vào hồ sơ quy định tại khoản (1), (2) Điểm c này lập danh sách (theo Mẫu số 08a tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Mẫu số 8b tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg) đối với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.

Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của cơ sở y tế, cơ sở cách ly, Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thẩm định, quyết định phê duyệt danh sách và chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ theo nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Cơ sở y tế, cơ sở cách ly, có trách nhiệm chi trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ đối với F0, F1, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật đang điều trị, cách ly theo danh sách được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (Mẫu số 8c tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg).

+ Đối với trường hợp F0 đã kết thúc điều trị trước ngày 07/7/2021, F1 đã hoàn thành cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày 07/7/2021, F1 cách ly tại nhà đã hoàn thành cách ly, F0 điều trị tại nhà đã kết thúc điều trị: Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, các trường hợp F0, F1 gửi hồ sơ quy định tại khoản (3), (4) điểm c này tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, lập danh sách (Mẫu số 8a tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Mẫu số 8b tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg) đối với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, phê duyệt danh sách và chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ theo nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chi trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ đối với F0, F1, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật đang điều trị, cách ly (trước ngày 07/7/2021), điều trị tại nhà theo danh sách được Ủy ban nhân dân cấp huyện (Mẫu số 8c tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg).

8. Hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật và người lao động là hướng dẫn viên du lịch:

8.1. Hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật:

a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:

Viên chức hoạt động nghệ thuật được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

- Là đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.

- Làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật (không bao gồm các đơn vị nghệ thuật lực lượng vũ trang) phải tạm dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.

b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:

- Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.

- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.

c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện:

- Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật (bao gồm cả đơn vị trực thuộc cơ quan trung ương) lập danh sách viên chức hoạt động nghệ thuật bảo đảm điều kiện theo quy định tại điểm a mục 8.1 Phần II Kế hoạch này (Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg) gửi Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

- Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách theo đề nghị của đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tổng hợp, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách của Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời, chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

8.2. Hỗ trợ hướng dẫn viên du lịch:

a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:

Hướng dẫn viên du lịch được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

- Có thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật Du lịch.

- Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa; có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm.

b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:

- Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.

- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.

c) Hồ sơ đề nghị:

- Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg;

- Bản sao một trong các giấy tờ sau đây đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và nội địa:

+ Hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch có hiệu lực trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến thời điểm nộp hồ sơ.

+ Thẻ hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch.

d) Trình tự, thủ tục thực hiện:

- Hướng dẫn viên du lịch có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đề nghị đến Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch nơi cấp thẻ cho hướng dẫn viên du lịch. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch thẩm định, lập danh sách đề nghị hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ, đồng thời giao Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

9. Hỗ trợ hộ kinh doanh:

a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ đối với hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và có trong danh bạ của cơ quan thuế.

Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

- Có đăng ký kinh doanh và có trong danh bạ của cơ quan thuế.

- Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc do có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc phải áp dụng biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động theo Nghị quyết số 128/NQ-CP trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:

- Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ kinh doanh.

- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho hộ kinh doanh.

c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện đối với hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và có trong danh bạ của cơ quan thuế:

- Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

- Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.

- Trong 02 ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp (đối với Chi cục Thuế khu vực thì hộ kinh doanh thuộc địa bàn nào thì gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có hộ kinh doanh đặt trụ sở).

- Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổng hợp; ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời, chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ theo nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

d) Hỗ trợ đối với hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh:

- Tiêu chí xác định đối tượng:

+ Hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối.

+ Người bán quà vặt là người mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định và người bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định.

+ Người buôn chuyến là người mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ.

+ Người kinh doanh lưu động là người kinh doanh, mua bán không có địa điểm cố định.

+ Người kinh doanh thời vụ là người kinh doanh, buôn bán theo thời vụ.

+ Người làm dịch vụ là người làm các dịch vụ: Đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa xe đạp, sửa xe đạp điện, sửa xe mô tô, sửa đồng hồ, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh có hoặc không có địa điểm cố định.

+ Có mức thu nhập dưới 100.000.000 đồng/năm.

- Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc do có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc phải áp dụng biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động theo Nghị quyết số 128/NQ-CP trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

- Hỗ trợ 01 lần với mức 3.000.000 đồng/hộ.

- Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện:

+ Đối tượng quy định tại gạch đầu hàng thứ nhất điểm d mục 9 Phần II Kế hoạch này gửi đề nghị hỗ trợ (theo Mẫu số 01-KH đính kèm) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi sản xuất, kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất trước ngày 15/01/2022. Trường hợp đối tượng có nơi thường trú hoặc tạm trú ở các xã, phường, thị trấn trong tỉnh khác nơi sản xuất, kinh doanh phải cam kết không lập hồ sơ đề nghị hưởng chế độ hỗ trợ tại nơi người lao động đang thường trú, tạm trú (theo Mẫu 02-KH giấy cam kết đính kèm).

+ Trong 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng sản xuất, kinh doanh của đối tượng; niêm yết công khai; tổng hợp danh sách gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.

+ Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổng hợp; ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời, chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ theo nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Không áp dụng đối với người bán hàng rong, những trường hợp đã được xem xét hỗ trợ tại Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 17/7/2021 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc quy định đối tượng, mức chi chính sách liên quan đến hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

10. Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất:

a) Điều kiện vay vốn: Mức cho vay, thời hạn cho vay, thời hạn giải ngân; hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện; nguồn vốn cho vay, chi phí quản lý; chuyển nợ quá hạn và xử lý rủi ro vốn vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại 39, 40, 41, 42, 43 Chương X Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và khoản 22, khoản 23 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

b) Nội dung thực hiện:

- Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ do người sử dụng lao động gửi (theo mẫu số 13a, 13b, 13c tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg); xem xét, xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động và gửi lại người sử dụng lao động theo quy định.

- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh (hoặc Phòng giao dịch cấp huyện của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, nơi có trụ sở hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú đối với hộ kinh doanh, cá nhân) tiếp nhận hồ sơ đề nghị cho vay của người sử dụng lao động. Xem xét phê duyệt cho vay và giải ngân đến người sử dụng lao động theo quy định.

11. Hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác:

Thực hiện theo Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 17/7/2021 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc quy định đối tượng, mức chi chính sách liên quan đến hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

1. Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng tại mục 4, 5, 6, 7, 8, 9 Phần II Kế hoạch này do ngân sách Trung ương hỗ trợ quy định tại tiết đ điểm 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ và ngân sách địa phương cân đối; đối tượng tại mục 11 Phần II Kế hoạch này do ngân sách địa phương đảm bảo.

2. Kinh phí hỗ trợ đối tượng tại mục 3 Phần II Kế hoạch này do quỹ Bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo.

3. Kinh phí hỗ trợ đối tượng tại mục 10 Phần II Kế hoạch này do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định.

4. Nguồn huy động hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Kế hoạch này không áp dụng đối với những trường hợp đã được chi trả hỗ trợ hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh sách hỗ trợ nhưng chưa chi trả hỗ trợ theo quy định của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 17/7/2021 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc quy định đối tượng, mức chi chính sách liên quan đến hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 17/7/2021 của UBND tỉnh Bạc Liêu thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

2. Phân công nhiệm các Sở, Ngành, địa phương:

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, Ban, Ngành, địa phương, doanh nghiệp, đơn vị, cơ sở khẩn trương triển khai thực hiện việc hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; giải đáp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

- Xem xét, quyết định việc hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định.

- Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho các nhóm đối tượng do ngành quản lý.

- Phối hợp Sở Tài chính tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các đơn vị, địa phương thực hiện chính sách.

- Theo dõi, hướng dẫn, tổng hợp, cập nhật báo cáo tình hình kết quả thực hiện hỗ trợ các đối tượng theo Kế hoạch này; kịp thời phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

b) Sở Tài chính:

- Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn kinh phí, phân bổ cho các đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Tiếp nhận, tổng hợp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện (liên quan đến ngành tài chính) để hướng dẫn. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo, xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính hướng dẫn, giải quyết.

- Thực hiện quyết toán kinh phí với các đơn vị, địa phương theo quy định hiện hành.

- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh nguồn kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ và báo cáo Bộ Tài chính để hỗ trợ ngân sách địa phương theo đúng quy định.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp các đối tượng lao động không giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành chính sách hỗ trợ theo điều kiện và khả năng ngân sách của tỉnh.

c) Sở Y tế, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:

Hướng dẫn cơ sở y tế, cơ sở cách ly lập danh sách đối tượng F0, F1, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật đang điều trị, cách ly đủ điều kiện hưởng chính sách theo quy định mục 7 Phần II Kế hoạch này, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt hỗ trợ; đồng thời, chỉ đạo chi trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ theo danh sách được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

d) Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi các nội dung về đối tượng, mức hỗ trợ; tuyên truyền để người thụ hưởng sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục đích.

- Triển khai, hướng dẫn thực hiện hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật, hướng dẫn viên du lịch theo mục 8 Phần II Kế hoạch này. Tổng hợp, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời, chỉ đạo thực hiện chi hỗ trợ theo quy định.

đ) Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ:

- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trực thuộc tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đến cơ sở giáo dục trên địa bàn; đôn đốc các cơ sở giáo dục chủ động rà soát, lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ nếu có người lao động thuộc đối tượng và đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định.

- Phối hợp cung cấp danh sách cơ sở giáo dục ngoài công lập ở cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ phông cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho người lao động tại các cơ sở giáo dục.

e) Cục Thuế tỉnh:

Hướng dẫn, chỉ đạo Chi cục Thuế thành phố, khu vực thực hiện các nội dung có liên quan đến ngành quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hộ kinh doanh phải dừng hoạt động theo quy định tại mục 9 Phần II Kế hoạch này, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp.

g) Bảo hiểm xã hội tỉnh:

- Triển khai, hướng dẫn thực hiện hỗ trợ người sử dụng lao động, người lao động giảm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại mục 1, 2 Phần II Kế hoạch này.

- Thực hiện chi hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định tại điểm d mục 2 Phần II Kế hoạch này.

- Xác nhận về việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gặp khó khăn bởi đại dịch COVID-19 để hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động; hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương và người lao động ngừng việc; hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo quy định tại mục 3, 4, 5 và 10 Phần II Kế hoạch này.

h) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bạc Liêu:

Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội xác định tình hình nợ xấu đối với người sử dụng lao động đề nghị vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo quy định.

i) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:

Hướng dẫn, thẩm định, giải quyết hồ sơ đề nghị vay vốn của người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo đúng quy định và theo hướng dẫn của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam; thực hiện giải ngân theo quy định.

k) Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:

Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi công tác triển khai thực hiện các nội dung Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP của Chính sách, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính sách và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh để các đối tượng thụ hưởng biết, chủ động đăng ký nhận hỗ trợ.

l) Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh:

- Tích cực thông tin, tuyên truyền về nội dung chính sách của Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan biết và thực hiện.

- Tham gia triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này trong phạm vi và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.

m) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:

- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn; hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định, giải quyết hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các đối tượng gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo nhiệm vụ được giao, đảm bảo chặt chẽ, đúng đối tượng, đúng chính sách theo quy định.

- Lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng gặp khó khăn do dịch COVID-19 nêu trên, gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện; chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí được bổ sung theo đúng quy định. Khi hoàn thành việc hỗ trợ cho các đối tượng, trường hợp không sử dụng hết kinh phí, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập thủ tục hoàn trả kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ, chỉ đạo thực hiện chi hỗ trợ cho đối tượng theo nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

- Tổ chức giám sát chặt chẽ việc thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, đúng đối tượng, đúng chính sách.

- Định kỳ ngày 20 hàng tháng, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

n) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:

- Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với các tổ chức thành viên từ tỉnh đến khóm, ấp phối hợp phổ biến, tuyên truyền, giám sát chặt chẽ việc thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, đúng đối tượng, đúng chính sách.

o) Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh:

Quán triệt, tuyên truyền rộng rãi chính sách hỗ trợ của Chính phủ để đoàn viên Công đoàn, người lao động thực hiện theo quy định; hướng dẫn, giám sát tổ chức công đoàn cơ sở phối hợp với người sử dụng lao động trong việc đề nghị hỗ trợ người lao động đúng đối tượng theo quy định.

3. Chế độ báo cáo:

- Các đơn vị được giao chủ trì thẩm định hồ sơ và Bảo hiểm xã hội tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh báo cáo kết quả triển khai thực hiện định kỳ trước ngày 20 hàng tháng về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Căn cứ báo cáo của các đơn vị có liên quan, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện định kỳ (trước ngày 24 hàng tháng) với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo các vấn đề vướng mắc, khó khăn trong triển khai thực hiện hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

- Các Sở, Ban, Ngành và đơn vị khác có liên quan chủ động báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trên đây là Kế hoạch về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Đề nghị Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.

Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 17/7/2021 của UBND tỉnh thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu./.

 


Nơi nhận:
(kèm theo Phụ lục)
- VP CP (để b/c);
- Bộ LĐTBXH (để b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại khoản 2, mục V;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, (H-KH26).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thiều

 

 

Mẫu 01-KH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ

(Dành cho hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và người kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại điểm d mục 9 Phần II Kế hoạch số 100/KH-UBND)

Kính gửi: Ủy ban nhân dân (xã/phường/thị trấn) ……………

I. THÔNG TIN VỀ HỘ, NGƯỜI SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ

1. Họ và tên chủ hộ hoặc người sản xuất, kinh doanh:

………………………………………………………………………………………………….

2. Ngày, tháng, năm sinh:…. /……./……..; Giới tính: …………………………………….

3. Chứng CMND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu số: ………………………………….

Ngày cấp:….. /……/……; Nơi cấp: ………………………………………………………….

4. Nơi thường trú: ……………………………………………………………………………

Điện thoại liên hệ: …………………………………………………………………………..

II. THÔNG TIN VỀ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH

1. Địa điểm kinh doanh: ……………………………………………………………………

2. Ngành nghề kinh doanh chính:…………………………………………………………

□ Hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối.

□ Người bán quà vặt.

□ Người buôn chuyến.

□ Người kinh doanh lưu động.

□ Người kinh doanh thời vụ.

□ Người làm dịch vụ đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa xe đạp, sửa xe đạp điện, sửa xe mô tô, sửa đồng hồ, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh.

3. Mức thu nhập của hộ hoặc người sản xuất, kinh doanh trong 01 năm:

………………………………………………………………………………………………….

Kể từ ngày    /     /2021 đến ngày    /     /2021, hộ, người sản xuất, kinh doanh phải tạm ngừng kinh doanh do:

□ Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phòng, chống dịch.

□ Có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện phòng, chống dịch theo nguyên tắc Chỉ thị 16/CT-TTg hoặc phải áp dụng biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP.

Đề nghị UBND xã, phường, thị trấn …………. xem xét, giải quyết hỗ trợ cho tôi theo đúng quy định.

Nếu được hỗ trợ, đề nghị thanh toán qua hình thức:

□ Tài khoản (Tên tài khoản, số tài khoản, tại Ngân hàng): ……………………………

………………………………………………………………………………………………..

□ Bưu điện (Theo địa chỉ nơi ở).

□ Trực tiếp.

Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

 

 

....ngày .... tháng .... năm 2021
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

1. Ngành nghề sản xuất, kinh doanh chính là ngành nghề chiếm nhiều thời gian nhất.

 

 

Mẫu 02-KH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

GIẤY CAM KẾT

Kính gửi: UBND xã/phường/thị trấn (1):………………………..

1. Họ và tên chủ hộ hoặc người sản xuất, kinh doanh:

…………………………………………………………………………………………….

2. Ngày, tháng, năm sinh: …../……/…..; Giới tính: …………………………………

3. Chứng CMND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu số: ……………………………………..

Ngày cấp: …../……/……; Nơi cấp: ………………………………………………………..……

4. Nơi thường trú: …………………………………………………………………………………

Điện thoại liên hệ: ………………………………………………………………………………….

Ngày …… tháng .... năm 2021, tôi có làm đề nghị hưởng chế độ hỗ trợ đối với hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và người kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Quyết định 33/2021/QĐ-TTg tại UBND xã, phường, thị trấn (1) ………………………………………………….

Tôi cam kết ngoài đề nghị hưởng chế độ hỗ trợ tại UBND xã, phường, thị trấn (1)……………………………. tôi chưa/không làm hồ sơ đề nghị hỗ trợ tại UBND xã, phường, thị trấn khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

 

 

…… ngày .... tháng .... năm 2021
NGƯỜI CAM KẾT
(Ký và ghi rõ họ tên)

(1) UBND xã/phường/thị trấn nơi đăng ký hưởng chế độ.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 186/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 33/2021/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

  • Số hiệu: 186/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 01/12/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
  • Người ký: Phạm Văn Thiều
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/12/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản