- 1Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Thông tư 23/2023/TT-BGDĐT quy định về việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Kết luận 91-KL/TW năm 2024 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW "Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 2236/QĐ-BGDĐT năm 2024 về Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 của ngành Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông báo 398/TB-VPCP năm 2024 về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Hội nghị tổng kết năm học 2023-2024 và triển khai nhiệm vụ năm học 2024-2025 của ngành Giáo dục do Văn phòng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 184/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 16 tháng 9 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2024-2025 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 398/TB- VPCP ngày 27/8/2024 của Văn phòng Chính phủ và Quyết định số 2236/QĐ- BGDĐT ngày 23/8/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 của ngành giáo dục; trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 806/TTr-SGDĐT ngày 30/8/2024 và để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ được giao về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025, ngành giáo dục triển khai nhiệm vụ năm học 2024-2025 với chủ đề “Đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng, đoàn kết kỷ cương”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Quán triệt và chỉ đạo toàn ngành giáo dục và đào tạo tập trung tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 nhằm củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; làm căn cứ để các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024- 2025.
Bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong toàn ngành giáo dục và đào tạo gắn với thực hiện đúng các quy định về phân cấp, phân quyền, nêu cao tinh thần, trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2024-2025
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục
Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời hệ thống văn bản pháp luật của tỉnh, đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tiễn phát sinh để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; chính sách về giáo dục và đào tạo nhằm thể chế hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kết luận số 91-KL/TW ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý; nâng cao trách nhiệm và tinh thần chủ động, sáng tạo của đội ngũ nhà giáo trong nhà trường; phát huy dân chủ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
2. Đảm bảo công bằng trong tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng
Trong đó, quan tâm đến đối tượng là người dân tộc thiểu số, người sống ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang, ven biển hải đảo, trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Duy trì kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, xóa mù chữ. Xây dựng kế hoạch phấn đấu đến năm 2030, trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non. Triển khai dạy tiếng Việt cho trẻ mầm non trước khi vào lớp 1 đối với con em các dân tộc thiểu số theo Thông tư số 23/2023/TT-BGDĐT ngày 08/12/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. Trong đó, củng cố, phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú và các trường phổ thông có học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh; phát triển các cơ sở giáo dục mầm non tại các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện cho con em công nhân lao động được tiếp cận giáo dục mầm non có chất lượng.
Phát triển các phương thức giáo dục hòa nhập, chuyên biệt và bán chuyên biệt để đáp ứng quyền được học tập của người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
Đảm bảo chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non; nhất là bảo đảm an toàn cho trẻ tại các cơ sở mầm non ngoài công lập, các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị tốt các nội dung, điều kiện để triển khai thí điểm Chương trình giáo dục mầm non mới.
Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh, phát huy tính chủ động, linh hoạt trong thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên bảo đảm đáp ứng yêu cầu đổi mới và phù hợp với thực tế triển khai tại các cơ sở giáo dục. Chủ động rà soát chương trình giáo dục phổ thông báo đảm đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với tình hình triển khai thực tế tại các cơ sở giáo dục và triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông đối với các lớp, đặc biệt với các lớp 5, lớp 9, lớp 12. Chú trọng phát triển năng lực ngoại ngữ cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo.
Đa dạng hóa nội dung, chương trình giáo dục trong các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, đẩy mạnh học tập thường xuyên, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
Tăng cường hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức tốt Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm học 2024-2025; Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2025-2026 và Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025 bảo đảm an toàn, nghiêm túc, khách quan.
Triển khai thực hiện chương trình xóa mù chữ, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông báo đảm chất lượng, hiệu quả. Tăng cường định hướng nghề nghiệp cho học sinh ngay từ bậc học phổ thông; nâng cao nhận thức của học sinh và gia đình học sinh về phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông; tăng số lượng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp.
4. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục bảo đảm đủ số lượng và nâng cao về chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
Rà soát số lượng chỉ tiêu biên chế giáo viên trong năm học 2024-2025, trong đó, ưu tiên bổ sung biên chế giáo viên mầm non, giáo viên các môn học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Bố trí giáo viên, nhân viên phù hợp giữa các cơ sở giáo dục địa phương, khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ, nghiên cứu các cơ chế, chính sách về luân chuyển giáo viên, tạo điều kiện hỗ trợ giáo viên yên tâm công tác và cống hiến cho sự nghiệp giáo dục.
Tiếp tục triển khai thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định; chú trọng triển khai bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; nghiên cứu xây dựng các Đề án nhằm phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên giai đoạn 2026 - 2030 tầm nhìn đến năm 2045.
5. Bố trí ngân sách nhà nước, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục
Bố trí ngân sách chi thường xuyên cho các cơ sở giáo dục để đảm bảo chi cho hoạt động giảng dạy và học tập tỷ lệ tối thiểu 19% trong tổng chi thường xuyên (chưa kể chi từ nguồn thu học phí). Đảm bảo ngân sách thực chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu 20% tổng chi ngân sách nhà nước theo đúng tinh thần Kết luận số 91-KL/TW ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án về giáo dục đào tạo của các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh; kiên cố hóa trường lớp học, xóa phòng học tạm; phát triển trường lớp học ở các khu vực đông dân cư; bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ triển khai Chương trình giáo dục phổ thông theo Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho ngành giáo dục và đào tạo, trong đó ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Có cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập các cơ sở giáo dục ngoài công lập, tạo điều kiện cho người học có nhiều cơ hội lựa chọn các dịch vụ chất lượng.
Thực hiện đúng quy định về các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo năm học 2024 - 2025, tăng cường quản lý nhà nước theo phân cấp đối với các khoản thu theo quy định.
6. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục quốc phòng an ninh và giáo dục thể chất, y tế trường học
Thực hiện hiệu quả công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; chú trọng công tác phát triển Đảng trong học sinh, sinh viên. Tập trung tư vấn, hỗ trợ các kỹ năng ứng xử trên mạng xã hội; phòng, chống bạo lực học đường; phòng ngừa tệ nạn xã hội; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, văn hóa ứng xử lành mạnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 4209/UBND-KGVX ngày 19/8/2022; nâng cao công tác chỉ đạo đối với công tác giáo dục quốc phòng và an ninh theo đường lối, chủ trương của Đảng trong tình hình mới và các văn bản có liên quan. Phát huy vai trò của giáo dục quốc phòng, an ninh trong giáo dục ý thức, trách nhiệm công dân, giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào, tự tôn dân tộc.
Chủ động cập nhật các chỉ đạo của Trung ương, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, UBND tỉnh để kịp thời triển khai thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học trong phòng, chống dịch bệnh và tai nạn thương tích, đuối nước; phòng, chống và ứng phó với tình hình thiên tai bảo đảm an toàn cho học sinh, giáo viên. Tăng cường tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh; nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học; hoàn thiện cơ sở dữ liệu về sức khỏe học đường và tiêu chí xây dựng trường học an toàn, thân thiện, hạnh phúc; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể thao học sinh gắn kết với nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc Chương trình giáo dục phổ thông.
7. Tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục
Các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông qua hợp tác với các cơ sở giáo dục chất lượng cao về trao đổi kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy. Tăng cường công tác quản lý hoạt động của các cơ sở giáo dục và đào tạo có yếu tố nước ngoài, hoạt động tư vấn du học, trung tâm ngoại ngữ.
8. Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính trong toàn ngành
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến 2030” trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 07/02/2023 của UBND tỉnh và Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 18/5/2022 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch hợp tác giữa UBND tỉnh với Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Tôn Đức Thắng trong công tác chuyển đổi số ngành giáo dục và đào tạo.
Tăng cường các điều kiện đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục và đào tạo; tiếp tục xây dựng kho học liệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành giáo dục và đào tạo, gồm: bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học; triển khai thực hiện học bạ số.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến, bộ phận một cửa, một cửa liên thông và thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục đào tạo.
9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục, đào tạo. Trong đó, tập trung thanh tra, kiểm tra các nội dung: kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học và việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông; tình hình thu, chi đầu năm học nhằm chấn chỉnh tình trạng lạm thu, thu các khoản thu trái quy định; kiểm tra các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, trung tâm ngoại ngữ, tin học; kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tại các cơ sở giáo dục.
10. Thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua trong toàn ngành
Tổ chức sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động và phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” của ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn 2020-2025. Tổ chức Đại hội thi đua yêu nước ngành Giáo dục và các hoạt động kỷ niệm 80 năm truyền thống ngành giáo dục và đào tạo trên tinh thần trang trọng, tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả, phù hợp.
Thực hiện đúng nguyên tắc và quy định, kịp thời khen thưởng nhằm động viên, thu hút, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, đổi mới, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt được thành tích tốt nhất trong việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phát hiện, tuyên truyền, nhân rộng, tôn vinh các mô hình hay, những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong toàn ngành để biểu dương, khen thưởng tại Đại hội thi đua yêu nước ngành giáo dục và đào tạo lần thứ VIII.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thị xã, thành phố: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này; kịp thời đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét những vân để khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội: Theo chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc đảm bảo các nguồn lực, điều kiện cần thiết về đầu tư cơ sở vật chất trường, lớp học; mua sắm trang thiết bị dạy học; đặc biệt trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế chính sách trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; về biên chế giáo viên; công tác tuyên truyền, hướng nghiệp, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
3. Các Trường: Đại học Phạm Văn Đồng, Cao đẳng Việt Nam - Hàn Quốc - Quảng Ngãi, Cao đẳng Y tế Đặng Thùy Trâm nghiên cứu Quyết định số 2236/QĐ-BGDĐT ngày 23/8/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 và Kế hoạch này để xây dựng Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 của Trường để làm cơ sở triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2024-2025 và báo cáo kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 về UBND tỉnh trước ngày 10/6/2025 (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp, báo cáo theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Thông tư 23/2023/TT-BGDĐT quy định về việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Kết luận 91-KL/TW năm 2024 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW "Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 2236/QĐ-BGDĐT năm 2024 về Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 của ngành Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông báo 398/TB-VPCP năm 2024 về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Hội nghị tổng kết năm học 2023-2024 và triển khai nhiệm vụ năm học 2024-2025 của ngành Giáo dục do Văn phòng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2024 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 184/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 16/09/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Hoàng Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/09/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định