- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2020 thực hiện công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2021-2025 và tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật về phòng chống xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Chỉ thị 28-CT/TW năm 2023 tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 184/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 12 tháng 8 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 28-CT/TW NGÀY 25/12/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, KẾ HOẠCH SỐ 423-KH/TU NGÀY 12/6/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY “VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC VÀ BẢO VỆ TRẺ EM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; Kế hoạch số 423-KH/TU ngày 12/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Chỉ thị 28-CT/TW ngày 25/11/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại công văn số 2200/LĐTBXH-TE&BĐG ngày 26/7/2024 và ý kiến đồng ý của các Thành viên UBND tỉnh (văn bản ghi ý kiến số 2846/VPUBND-VHXH ngày 02/8/2024 của Văn phòng UBND), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW và Kế hoạch số 423-KH/TU trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 423-KH/TU ngày 12/6/2024 của Tỉnh ủy nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm, hành động trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của các cấp chính quyền, các ngành, đoàn thể đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chỉ thị số 28-CT/TW và Kế hoạch số 423-KH/TU phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh đảm bảo cho trẻ em được chăm sóc, giáo dục, bảo vệ và phát triển toàn diện, góp phần quan trọng trong việc chuẩn bị và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương để tạo sức mạnh tổng hợp nâng cao hiệu quả việc kiểm soát, giảm thiểu tình hình tai nạn, thương tích trẻ em trên tất cả các loại hình tai nạn thương tích, nhất là tai nạn đuối nước nhằm bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ em, xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện cho sự phát triển toàn diện trẻ em.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai Chỉ thị, Kế hoạch số 423-KH/TU của Tỉnh ủy phải được thực hiện đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm thực hiện của các sở, ngành, địa phương; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân gắn với thường xuyên kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị.
- Bảo đảm thực hiện đầy đủ các của quyền trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh cho trẻ em; tạo điều kiện cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc tốt, giúp trẻ em phát triển toàn diện. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, triển khai đồng bộ, có hiệu quả Chỉ thị số 28-CT/TW nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và toàn xã hội về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW và các văn bản liên quan đến trẻ em.
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tiễn, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em vào Kế hoạch phát triển kinh tế của ngành, địa phương, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, liên tục đồng thời là trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách, pháp luật, các kế hoạch về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh; bố trí nguồn lực đảm bảo thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em theo quy định.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quản lý nhà nước, tạo sự đồng bộ trong thực hiện chính sách, pháp luật về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; các mục tiêu về công tác trẻ em được ưu tiên lồng ghép trong kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn với quá trình xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành một tỉnh tiêu biểu của cả nước về mọi mặt, là tỉnh kiểu mẫu, giàu đẹp, văn minh, hiện đại, góp phần phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp và nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em gắn với việc đánh giá mức độ hành thành nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan, đơn vị.
2. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
- Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em không may bị mất nguồn nuôi dưỡng,... Đưa mục tiêu vì trẻ em vào các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, giai đoạn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội, nêu cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho trẻ em. Phối hợp chặt chẽ trong quản lý, giáo dục trẻ em về ý thức phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước, truyền truyền vận động gia đình thường xuyên quan tâm giám sát con em mình, chủ động đưa trẻ đi học bơi, học kỹ năng an toàn trong môi trường nước. Xây dựng và thực hiện các tiêu chí gia đình, nhà trường, xã hội an toàn, lành mạnh, thân thiện, bảo đảm cho trẻ em được ưu tiên phát triển về thể chất, tinh thần, nhân cách, tài năng, trí tuệ. Tiếp tục duy trì phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi. Củng cố, phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em, chú trọng phòng, chống xâm hại, tai nạn thương tích trẻ em, đặc biệt phòng, chống tai nạn đuối nước, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh.
- Phát triển các sản phẩm văn hóa, văn học - nghệ thuật, giáo dục lành mạnh, phù hợp, có chất lượng dành cho trẻ em. Đẩy mạnh bảo vệ trẻ em trước thông tin không có lợi trên không gian mạng và xã hội, những vấn đề ảnh hưởng đến phát triển toàn diện, phát triển hệ thống tư pháp thân thiện và bảo vệ trẻ em; tạo điều kiện cho trẻ em được tham gia vào các vấn đề có liên quan trong gia đình, nhà trường, tổ chức của trẻ em.
- Bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách nhà nước, phân bổ nguồn lực hợp lý trong thực hiện chính sách đối với trẻ em; Bố trí ngân sách để đảm bảo thực hiện quả nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch và các Chương trình, Kế hoạch, Đề án về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, nâng cao cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho trẻ em phù hợp với giai đoạn mới. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, công trình phúc lợi, điểm vui chơi giải trí cho trẻ em; cung cấp dịch vụ xã hội, y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho trẻ em, nhất là ở địa bàn kinh tế - xã hội còn khó khăn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo; tạo điều kiện để mọi trẻ em được phát triển toàn diện, được thụ hưởng các lợi ích tốt nhất từ thành quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường việc xã hội hóa, vận động các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bể bơi, hồ bơi tại các xã, phường, thị trấn; có chế độ ưu tiên, miễn, giảm tiền thuê bể bơi, tiền học phí cho trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em, học sinh được học bơi và tập luyện bơi.
3. Tăng cường quản lý nhà nước tạo sự đồng thuận trong thực hiện chính sách, pháp luật về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước tạo sự đồng bộ trong thực hiện các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước dành cho trẻ em, chú trọng các chính sách nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch, tạo sự đồng bộ, phát triển liên tục từ những năm đầu đời đến khi trưởng thành của trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thường xuyên rà soát các đối tượng để đảm bảo trẻ em được hưởng đầy đủ các chính sách xã hội kịp thời, công khai, minh bạch, không để trẻ em bị bỏ lại phía sau. Tăng cường phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, đơn vị làm công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, để trẻ em luôn nhận được sự chăm sóc, yêu thương và bảo vệ của gia đình, nhà trường, cộng đồng và toàn xã hội.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu trong các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các Chương trình quốc gia về trẻ em trên địa bàn tỉnh gồm[1]: Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021- 2030, Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045, Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030, Chương trình can thiệp để giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030, Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ mồ côi giai đoạn 2023-2030 và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan đến trẻ em.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác trẻ em; quản lý chặt chẽ các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo trợ, các hoạt động xã hội, từ thiện và các hoạt động khác liên quan đến trẻ em. Chủ động ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi xâm hại, bạo lực, bỏ rơi, mua bán, lạm dụng, xúi giục, kích động trẻ em và các hành vi bị nghiêm cấm khác.
- Thường xuyên rà soát, cảnh báo kịp thời và yêu cầu thực hiện nghiêm các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn tại các khu vực thường xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn đuối nước, tai nạn thương tích đối với trẻ em, học sinh, đồng thời có biện pháp chủ động phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro, nguy cơ tiềm ẩn, bảo đảm an toàn cho trẻ em, học sinh từ xa, từ sớm, nhất là tại gia đình, cộng đồng, trường học, các bãi tắm, bể bơi, ao, hồ, sông, suối, các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng, trung tâm thương mại, chợ và các địa điểm, công trình công cộng có trẻ em, học sinh tham gia hoạt động (làm rào chắn, biển cảnh báo...). Bổ sung biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn tại 100% địa điểm có nguy cơ xảy ra tai nạn, thương tích nhất là đuối nước trẻ em trên địa bàn, kiên quyết không để tồn tại các bãi tắm tự phát tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn. Tổ chức các hoạt động dành cho trẻ em gồm: Tháng hành động vì trẻ em, Ngày quốc tế thiếu nhi, Ngày vì chất dinh dưỡng, Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, Ngày gia đình Việt Nam, Diễn đàn trẻ em các cấp...
- Tăng cường công tác rà soát, thu thập, quản lý tốt tình hình trẻ em trên địa bàn nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt làm cơ sở cho việc tham mưu, thực hiện các nhiệm vụ về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em nói chung, thực hiện can thiệp, hỗ trợ kịp thời cho trẻ em theo quy định. Thực hiện việc chuẩn hóa, làm sạch, cập nhật dữ liệu trẻ em vào phần mềm quản lý trẻ em của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; triển khai, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về trẻ em liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, ngành.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội hóa nguồn lực cho trẻ em, khuyến khích huy động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, xã hội tham gia phối hợp thực hiện các chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp đầu tư phát triển cơ sở vật chất, công trình phúc lợi, cung cấp dịch vụ xã hội, sản phẩm văn hóa cho trẻ em, mô hình chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Ưu tiên bố trí quỹ đất đầu tư xây dựng các điểm vui chơi trẻ em ở cộng đồng, đảm bảo mỗi huyện, xã có trung tâm văn hóa thể thao; các thôn, khu, bản có điểm vui chơi, giải trí, thể thao dành cho thanh thiếu nhi phù hợp với đặc thù vùng miền theo hướng dẫn của Trung ương.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác trẻ em theo hướng tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; đổi mới phương thức quản lý, điều hành, phối hợp. Nâng cao năng lực, đạo đức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em, nhân viên công tác xã hội, cộng tác viên ở cộng đồng dân cư nhằm đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
4. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm, hành động trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
- Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đến các cấp, ngành và mọi người dân để nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong hình hình mới; tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đa dạng về nội dung và phong phú về hình thức nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
- Phối hợp giữa các cơ quan thông tấn báo chí, các tổ chức xã hội, mạng xã hội, mạng viễn thông tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật, kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đến từng gia đình, trường, lớp học, cộng đồng dân cư. Chú trọng truyền thông, giáo dục nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em.
- Các cơ sở giáo dục tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, phụ huynh về việc tuân thủ các quy định về an toàn, tăng cường và đổi mới nội dung bộ môn giáo dục thể chất trong nhà trường, chú ý hướng dẫn kỹ năng bơi, sơ cấp cứu, ứng phó với các trường hợp tai nạn gây thương tích (như cháy nổ, hỏa hoạn, bão, lũ...), tai nạn đuối nước; thường xuyên nhắc nhở, khuyến cáo học sinh sử dụng các trang thiết bị an toàn, đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động vui chơi lành mạnh; tổ chức các lớp học bơi, kỹ năng phòng, chống đuối nước, tai nạn thương tích; thực hiện có hiệu quả mô hình "Trường học an toàn", "Nhà trẻ, mẫu giáo an toàn", phòng, chống tai nạn thương tích và duỗi nước cho trẻ em, học sinh.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em đặc biệt là phòng chống đuối nước phù hợp với từng địa phương, từng nhóm đối tượng, chú trọng truyền thông về Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (111), đường dây nóng về dịch vụ trợ giúp khẩn cấp của Trung tâm công tác xã hội tỉnh (18001769) để thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em, để người dân biết và liên hệ khi có nhu cầu được tư vấn, trợ giúp.
- Phát huy vai trò của các cơ quan thông tấn báo chí trong tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật, kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đến từng gia đình, trường học, cộng đồng dân cư, bảo đảm cho trẻ em được thụ hưởng lợi ích tốt nhất, không bị phân biệt đối xử, được bày tỏ ý kiến và được lắng nghe.
5. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng, tổ chức xã hội
- Tăng cường công tác phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh các cấp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cơ quan liên quan trong công tác vận động, tuyên truyền thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động Nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Thành phố đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, góp phần tích cực vào việc tổ chức thực hiện Chỉ thị của Bộ chính trị và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh các cấp trong công tác trẻ em. Phối hợp tổ chức thực hiện thiết thực, hiệu quả phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đến từng địa bàn dân cư. Cung cấp thông tin, tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn, nhân rộng các phong trào, mô hình, sáng kiến chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Biểu dương, nhân rộng các phong trào, mô hình mới, kinh nghiệm hay, sáng kiến, tấm gương điển hình, tiêu biểu trong chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến trẻ em.
- Quan tâm bảo đảm quyền trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em được tham gia vào các vấn đề có liên quan trong gia đình, nhà trường, tổ chức của trẻ em. Tăng cường hợp tác trong và ngoài tỉnh về thực hiện và bảo vệ quyền trẻ em.
IlI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em, nhân viên công tác xã hội, cộng tác viên ở cộng đồng dân cư.
- Tăng cường quản lý các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, hỗ trợ trẻ em và các hoạt động xã hội, từ thiện tại các cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm theo quy định của pháp luật. Thường xuyên rà soát, kịp thời tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách đối với trẻ em.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ, triển khai các hoạt động, hỗ trợ đối với trẻ em, chú trọng đối với nhóm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em, kết nối Hên thông với cơ sở dữ liệu dân cư và các cơ sở dữ liệu khác; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các khảo sát về trẻ em; tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
- Rà soát, tăng cường công tác quản lý các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, hỗ trợ trẻ em, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành. Chỉ đạo Trung tâm công tác xã hội tỉnh tiếp tục nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cung cấp dịch vụ chăm sóc, bảo vệ trẻ em theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng năm (trước ngày 20/12), tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện kế hoạch.
2. Sở Y tế
- Củng cố kiện toàn mạng lưới chăm sóc sức khỏe trẻ em từ tỉnh đến cơ sở, hình thành và triển khai cung cấp các dịch vụ y tế dành cho trẻ em theo hướng thuận tiện, dễ dàng tiếp cận. Các đơn vị điều trị, dự phòng tuyến tỉnh, các đơn vị y tế tuyến huyện: Mỗi đơn vị phân công 01 phòng chức và bố trí 01 cán bộ làm đầu mối phụ trách theo dõi, thống kê các hoạt động khám, chữa bệnh và phòng bệnh cho trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng, tiêm chủng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em gắn với việc phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng; chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2045; Chương trình can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030 và một số Chương trình khác có nội dung liên quan đến trẻ em.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về giáo dục, chỉ đạo tiếp tục duy trì phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục các bậc học; xây dựng trường học thân thiện, an toàn, trường học hạnh phúc; tạo môi trường sư phạm lành mạnh, ngăn chặn kịp thời các hành vi bạo lực đối với trẻ em trong các trường học.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
- Chỉ đạo tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội, nêu cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho trẻ em; vận động nhân dân đưa trẻ đến trường, hạn chế thấp nhất tình trạng trẻ em bỏ học.
4. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện tuyên truyền phổ biến trong nhân dân về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em gắn với phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch.
- Hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho trẻ em; khai thác hiệu quả các thiết chế văn hóa tạo điểm vui chơi lành mạnh, giáo dục truyền thống văn hóa của cộng đồng, nhất là ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số góp phần xây dựng gia đình an toàn, lành mạnh, thân thiện, bảo đảm cho trẻ em có cơ hội phát triển về thể chất, tinh thần, nhân cách, tài năng, trí tuệ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa, nhằm ngăn ngừa các sản phẩm văn hóa độc hại đảm bảo trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh trong đó đặc biệt quan tâm tới nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, đôn đốc Trung tâm Truyền thông tỉnh, các cơ quan báo chí hợp tác truyền thông, các cơ quan báo chí có văn phòng đại diện, cử phóng viên thường trú tại tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở của tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền: (1) Nội dung và các hoạt động triển khai Chỉ thị số 28-CT/TW, Kế hoạch số 423-KH/TU trên địa bàn tỉnh; (2) ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; (3) tuyên truyền về phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước cho trẻ em, học sinh; trách nhiệm của các gia đình trong việc quan tâm, giám sát con em, đặc biệt trong thời gian nghỉ hè, mùa mưa bão; phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng chống, các biện pháp sơ cấp cứu tai nạn đuối nước cho trẻ em; kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại, bạo lực, bỏ rơi, mua bán, lạm dụng, xúi dục, kích động trẻ em và các hành vi bị nghiêm cấm khác trên môi trường mạng trên báo chí, phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan xuất bản, phát hành các tài liệu tuyên truyền về phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước, phòng ngừa xâm hại, bạo lực, bỏ rơi, mua bán, lạm dụng, xúi giục, kích động trẻ em và các hành vi bị nghiêm cấm khác đối với trẻ em.
6. Sở Tư pháp
- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hướng dẫn, thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến trẻ em. Thực hiện việc trợ giúp pháp lý đối với trẻ em; thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, việc đăng ký khai sinh bảo đảm quyền được khai sinh của trẻ em làm cơ sở cho việc thực hiện các quyền khác của trẻ em, đặc biệt là trẻ em vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; kiểm tra chặt chẽ hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi người nước ngoài, bảo đảm việc giới thiệu, giải quyết cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài trên địa bàn tỉnh đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách và quy định hiện hành, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư ngân sách tỉnh để thực hiện các dự án chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, hằng năm của tỉnh
9. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan triển khai các nội dung:
- Chủ động ngăn chặn, phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi phạm tội, vi phạm pháp luật liên quan trẻ em trọng tâm đấu tranh phòng ngừa hành vi xâm hại, ngược đãi, bạo lực, bỏ rơi, mua bán, bắt cóc trẻ em, lạm dụng, xúi giục, kích động trẻ em và các hành vi bị nghiêm cấm khác.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; đảm bảo trật tự an toàn giao thông; phòng cháy chữa cháy; phòng chống tai nạn thương tích... góp phần tạo môi trường an toàn, lành mạnh cho sự phát triển của trẻ em.
10. Các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, Kế hoạch liên quan hằng năm của đơn vị nhằm triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW của Bộ Chính trị trên địa bàn.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em, nhân viên công tác xã hội, cộng tác viên ở cộng đồng dân cư.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ trẻ em trên địa bàn; chỉ đạo thường xuyên rà soát, bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn thương tích trẻ em; xử lý nghiêm các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.
- Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về trẻ em liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực cho công tác trẻ em cấp huyện, tích cực huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội hóa để hỗ trợ kịp thời đối với những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trên địa bàn; đảm bảo thực hiện đầy đủ các chính sách, quyền trẻ em; xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
- Tham gia vận động vận động cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em tại Kế hoạch.
- Phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào "Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em" gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Cung cấp thông tin, tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn, nhân rộng các phong trào, mô hình, sáng kiến chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; kịp thời phản ánh, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 423-KH/TU ngày 12/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12), gửi báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Kế hoạch số 225/KH-UBND ngày 28/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2021-2025 và tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật về phòng chống xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 23/8/2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh: Kế hoạch 52/KH-UBND ngày 08/3/2021 của UBND tỉnh thực hiện chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 29/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021- 2025. định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 23/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 08/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2020 thực hiện công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2021-2025 và tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật về phòng chống xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Chỉ thị 28-CT/TW năm 2023 tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 28-CT/TW, Kế hoạch 423-KH/TU "về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 184/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 12/08/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/08/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định