ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 183/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 02 tháng 8 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM NỀN TẢNG KIỂM TRA SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 18/11/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TU, ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thí điểm Nền tảng kiểm tra số như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa mục tiêu Nghị quyết số 49-NQ/TU, ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; tạo đột phá về chuyển đổi số, hướng tới thực hiện chuyển đổi số tổng thể và toàn diện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Ứng dụng công nghệ số trong công tác kiểm tra trên địa bàn tỉnh góp phần thúc đẩy chuyển đổi số, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; đảm bảo công tác quản lý về kiểm tra được thực hiện tập trung, thống nhất về cơ sở dữ liệu trên tất cả các lĩnh vực, hỗ trợ truy cập, tìm kiếm, thống kê một cách dễ dàng, tạo công cụ tin cậy, hiệu quả để lưu trữ và tra cứu, báo cáo.
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai thí điểm Nền tảng kiểm tra số trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn phải đáp ứng nhu cầu của các cơ quan, đơn vị, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
- Quá trình triển khai phải bảo đảm đúng tiến độ và thời gian quy định; bảo đảm toàn vẹn, an toàn cơ sở dữ liệu trong quá trình chuyển đổi số.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM
1. Phạm vi thực hiện
Triển khai thí điểm Nền tảng kiểm tra số tại 05 cơ quan, đơn vị gồm:
- Thanh tra tỉnh;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- UBND thành phố Lạng Sơn;
- Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc.
2. Đối tượng thực hiện
Các cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức các phòng chuyên môn
thuộc 05 cơ quan, đơn vị được lựa chọn thí điểm Nền tảng kiểm tra số.
III. NỘI DUNG TRIỂN KHAI
1. Khảo sát thực trạng
Khảo sát, thu thập các tài liệu, dữ liệu, quy trình có liên quan phục vụ công tác kiểm tra; các chế độ yêu cầu báo cáo, cung cấp thông tin.
2. Phương pháp, giải pháp thực hiện
2.1. Thiết kế phần mềm
Phân tích yêu cầu: xác định và tài liệu hóa các yêu cầu phần mềm, phân loại yêu cầu thành chức năng và phi chức năng.
Mô hình hóa: sử dụng các mô hình UML như biểu đồ use case, biểu đồ lớp, biểu đồ hoạt động và biểu đồ trình tự để mô tả hệ thống.
Thiết kế kiến trúc: xác định kiến trúc hệ thống, bao gồm các thành phần chính, giao diện và tương tác giữa các thành phần.
Thiết kế chi tiết: thiết kế chi tiết từng module, thành phần của hệ thống, bao gồm cả thiết kế cơ sở dữ liệu, giao diện người dùng và logic xử lý.
2.2. Giải pháp công nghệ
Sử dụng nền tảng phát triển: các nền tảng như Microsoft, NET, Java, PHP, Node.js, React, Angular, Django tùy theo yêu cầu và đặc thù của dự án.
Công nghệ lưu trữ và quản lý dữ liệu: sử dụng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như MySQL, PostgreSQL, MongoDB, Oracle tùy theo nhu cầu.
Sử dụng công nghệ đám mây: AWS, Azure... để triển khai và quản lý hạ tầng phần mềm.
3. Thời gian, lộ trình thực hiện
- Khảo sát, xây dựng quy trình, tiêu chí thiết kế: tháng 8/2024.
- Xây dựng phần mềm Nền tảng, cài đặt, kiểm thử: tháng 9, 10/2024.
- Tập huấn hướng dẫn sử dụng: tháng 10/2024.
- Triển khai thí điểm: từ tháng 10/2024 đến hết tháng 12/2024.
4. Lựa chọn đơn vị thực hiện
Phần mềm Nền tảng kiểm tra số do doanh nghiệp Viễn thông Lạng Sơn xây dựng, triển khai thí điểm trong năm 2024.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai thí điểm phần mềm “Nền tảng kiểm tra số” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do doanh nghiệp Viễn thông Lạng Sơn chi trả toàn bộ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị: Thanh tra tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện Cao Lộc, UBND thành phố Lạng Sơn tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chỉ đạo, giám sát, đôn đốc Viễn thông Lạng Sơn khảo sát thực trạng, phát triển nền tảng số, cài đặt, cấu hình hệ thống, tập huấn hướng dẫn, chuyển giao cho các cơ quan, đơn vị sử dụng; quản lý và vận hành hệ thống đảm bảo hoạt động 24/7 ổn định, liên tục, kịp thời xử lý các lỗi hệ thống (nếu có).
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổng hợp tình hình triển khai, kết quả thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, đạt hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp đánh giá kết quả thí điểm, báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai khi kết thúc thời gian thí điểm.
2. Thanh tra tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND huyện Cao Lộc; UBND thành phố Lạng Sơn
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng quy trình, quy định về kiểm tra số.
- Chủ trì lựa chọn đơn vị phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc để triển khai thí điểm Nền tảng kiểm tra số.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Viễn thông Lạng Sơn xây dựng phương án bổ sung trang thiết bị đối với phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc không đảm bảo cơ sở hạ tầng thí điểm phần mềm Nền tảng kiểm tra số.
3. Viễn thông Lạng Sơn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện khảo sát, xây dựng Nền tảng kiểm tra số; cấu hình, cài đặt, tập huấn, hướng dẫn cho cơ quan, đơn vị sử dụng Nền tảng kiểm tra số.
- Bố trí phương tiện kỹ thuật, lực lượng hỗ trợ, triển khai đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt. Có biện pháp bảo đảm cho hệ thống, đường truyền hoạt động ổn định khi vận hành và sẵn sàng hỗ trợ ứng cứu xử lý sự cố ngay khi có yêu cầu từ cơ quan, đơn vị sử dụng.
- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng và bảo mật cơ sở dữ liệu của các cơ quan, đơn vị trong quá trình chuyển đổi số.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2024 xây dựng và triển khai thí điểm nền tảng kiểm tra số trên địa bàn tỉnh Lạng sơn
- Số hiệu: 183/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 02/08/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Dương Xuân Huyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/08/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định