Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 183/KH-UBND | Hà Giang, ngày 01 tháng 08 năm 2016 |
NÂNG CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Chỉ số Quản trị và hành chính công cấp tỉnh (gọi tắt là Chỉ số PAPI) là bộ chỉ số đo lường và đánh giá tính hiệu quả về quản trị và hệ thống hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam, dựa trên kết quả khảo sát ý kiến của người dân về sự hài lòng đối với các dịch vụ công của các cơ quan hành chính nhà nước. Kết quả PAPI là nguồn dữ liệu giúp các cấp chính quyền địa phương có những căn cứ điều chỉnh và cải thiện hiệu quả công tác, phục vụ nhân dân tốt hơn.
Năm 2015, PAPI của Hà Giang thuộc nhóm đạt điểm thấp nhất (31,72/60 điểm)[1]. Trong đó, điểm các nội dung so với điểm cao nhất trong năm lần lượt như sau: Cung ứng dịch vụ công đạt 6,86/7,8 điểm; Thủ tục hành chính công đạt 6,34/7,5điểm; Công khai, minh bạch đạt 5,14/7,2 điểm; Kiểm soát tham nhũng đạt 4,76/7,3 điểm; Trách nhiệm giải trình với người dân đạt 4,70/7,5 điểm; Tham gia của người dân ở cấp cơ sở đạt 3,92/6,4 điểm. Chỉ số PAPI năm 2015 so với năm 2011 có 2 nội dung tăng điểm (Cung ứng dịch vụ công tăng 0,99 điểm; Công khai, minh bạch tăng 0,31 điểm), 4 nội dung còn lại đều giảm điểm, giảm nhiều nhất là Trách nhiệm giải trình với người dân (- 0,96 điểm).
Vì vậy, để thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020; cải thiện, nâng cao hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch như sau:
1. Mục đích
- Xác định nhiệm vụ, giải pháp chiến lược và cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác điều hành, quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công của cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh; góp phần xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân tốt hơn;
- Phấn đấu hằng năm các chỉ số nội dung của PAPI được xếp trong nhóm có điểm trung bình thấp, đến năm 2020 thuộc nhóm có điểm trung bình cao trở lên;
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, của mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong nỗ lực cải thiện Chỉ số PAPI.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện Kế hoạch nâng cao Chỉ số PAPI giai đoạn 2016 - 2020 phải thực hiện đồng bộ với Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn II (2016 - 2020) và Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Cải thiện và nâng cao Chỉ số PAPI là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
1. Đối với nội dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân về Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; các nội dung, vấn đề mà người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Đồng thời, các cơ quan nhà nước phải triển khai thực hiện nghiêm túc và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia thực hiện theo quy định;
- Phát huy kết quả công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 để thực hiện việc bầu cử chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố và các chức danh khác ở thôn, tổ dân phố định kỳ bảo đảm công khai, minh bạch, dân chủ, đúng luật;
- Các ngành, các cấp tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện ở cấp cơ sở; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm Quy chế dân chủ ở cơ sở.
2. Đối với nội dung “Công khai, minh bạch”
- Thực hiện quy trình điều tra, rà soát, bình xét và công nhận đối tượng hộ nghèo hằng năm đúng quy định, đảm bảo đúng đối tượng thuộc diện hộ nghèo theo quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg , ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và quy định hiện hành. Công khai, minh bạch danh sách hộ nghèo tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa thôn, tổ dân phố. Xử lý nghiêm những trường hợp thực hiện không đúng các quy định về chính sách cho hộ nghèo;
- Thực hiện đúng các quy định về công khai, minh bạch thu chi ngân sách cấp xã. Việc công khai phải cụ thể, chi tiết, hình thức công khai phải phù hợp, thuận tiện để người dân có thể tiếp cận và giám sát. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, công chức và nhân dân; kịp thời ngăn chặn những dấu hiệu tiêu cực, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý tài chính, tài sản công;
- Các dự thảo về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương phải tổ chức lấy ý kiến đóng góp của người dân sở tại. Thực hiện công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và khung giá đất hiện thời trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố và tại trụ sở UBND cấp xã. Kịp thời cập nhật, công khai khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc khung giá đất. Phải công khai và thông báo cụ thể về mục đích sử dụng đất, mức giá đền bù khi thu hồi đất Công khai kế hoạch đầu tư của các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư;
- Thông qua Đài truyền thanh - Truyền hình huyện, hệ thống loa truyền thanh ở thôn/tổ dân phố (bằng cả tiếng phổ thông và tiếng dân tộc) để công khai, minh bạch thông tin đến người dân về danh sách hộ nghèo, thu, chi ngân sách cấp xã, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đền bù.
3. Đối với nội dung “Trách nhiệm giải trình với người dân”
- Thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền, nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân của chính quyền các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tập trung giải quyết có hiệu quả những khúc mắc, khiếu nại, tố cáo của công dân;
- UBND các cấp cần chủ động tương tác tích cực với người dân thông qua các buổi tiếp dân định kỳ hoặc bất thường để nâng cao trách nhiệm giải trình trực tiếp với người dân. Thực hiện tốt Nghị định số 84/2015/NĐ-CP , ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư, trong đó có các quy định về sự tham gia giám sát của cộng đồng, đặc biệt là các Ban Giám sát đầu tư cộng đồng;
- Nghiên cứu sáp nhập Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại các xã, phường, thị trấn;
- Thường xuyên tập huấn để nâng cao kỹ năng, chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng; tạo cơ chế thuận lợi để Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng huy động nguồn lực từ cộng đồng và các tổ chức xã hội;
- Thực hiện tốt Luật tiếp công dân năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong việc rà soát và tìm biện pháp tăng cường hiệu quả của những thiết chế đảm bảo trách nhiệm giải trình của chính quyền với người dân;
- Thực hiện tốt Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo năm 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành; thường xuyên tổ chức đối thoại với nhân dân.
4. Đối với nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để cán bộ, công chức, viên chức biết thực hiện và người dân giám sát, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; thực hiện tốt việc bảo vệ người dân khi tố cáo hành vi tham nhũng. Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình phụ trách. Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hằng năm của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng cả tiếng phổ thông và tiếng dân tộc;
- Đảm bảo công khai, minh bạch và công bằng trong tuyển dụng công chức, viên chức; giám sát và ngăn chặn các hành vi nhận tiền ngoài quy định khi cung ứng dịch vụ công; ngăn chặn cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tư lợi khi làm thủ tục hành chính cho người dân, sử dụng công quỹ vào mục đích cá nhân;
- Phát huy vai trò của nhân dân, các tổ chức xã hội và cơ quan thông tấn, báo chí trong việc tố giác các hành vi tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức;
- Tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh phải được thực hiện tại Trung tâm hành chính công của tỉnh. Công khai đầy đủ các quy định về thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa và trên trang thông tin điện tử. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của Bộ phận một cửa tại các cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao chất lượng hoạt động;
- Tổ chức khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ công được cung cấp trong lĩnh vực y tế và giáo dục để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ người dân;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển, thi nâng ngạch công chức trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng viên chức tại UBND cấp huyện, sở, ngành và các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh; đảm bảo tuyển dụng được những người có năng lực vào làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Đối với nội dung “Thủ tục hành chính công”
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý; phối hợp chặt chẽ với Tổ tư vấn và các ngành chuyên môn về rà soát thủ tục hành chính, kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết. Kịp thời cập nhật, công bố, công khai đầy đủ các quy định về thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa và trên trang thông tin điện tử;
- Công khai, minh bạch phí dịch vụ; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đúng hẹn; khi có thay đổi về thời hạn trả kết quả phải thông báo cho người làm thủ tục, việc thông báo phải được thực hiện trước khi hết thời hạn cũ;
- Chính quyền địa phương cần chú trọng nâng cao năng lực và kỹ năng ứng xử cho đội ngũ công chức cấp xã/phường, thị trấn trong cung ứng dịch vụ cho người dân;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là trách nhiệm của công chức tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính; tăng số lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4.
6. Đối với nội dung “Cung ứng dịch vụ công”
- Nâng cao hơn nữa chất lượng cung cấp dịch vụ y tế công lập:
+ Tăng cường tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế để góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;
+ Từng bước nâng cao chất lượng các Trạm y tế tuyến xã, Bệnh viện tuyến huyện để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân; bảo đảm cho mọi người dân đều được chăm sóc sức khỏe ban đầu, góp phần thực hiện công bằng xã hội, tạo niềm tin cho nhân dân. Đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ của đội ngũ y, bác sĩ.
- Cải thiện chất lượng giáo dục, nhất là giáo dục tiểu học công lập:
+ Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học cho các trường. Từng bước đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học; hoàn thành đề án kiên cố hóa trường lớp học đã được phê duyệt;
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về năng lực, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo đức;
+ Thường xuyên liên hệ, trao đổi với phụ huynh học sinh về kết quả học tập của học sinh.
- Tiếp tục cải thiện kết cấu hạ tầng căn bản:
+ Đảm bảo cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điện phục vụ sinh hoạt của người dân trên địa bàn tỉnh; tăng tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ lưới điện quốc gia;
+ Phát huy tinh thần nhà nước và nhân dân cùng làm để bê tông hóa các tuyến đường ở nông thôn còn lại phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất kinh doanh của nhân dân;
+ Thực hiện tốt dịch vụ thu gom, xử lý rác thải, nước thải.
- Giữ vững an ninh, trật tự trên địa bàn khu dân cư:
+ Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các chương trình về phòng, chống tội phạm; không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen, cảnh giác và xử lý kịp thời và các loại tội phạm mới;
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương mình. Định kỳ hằng quý, 6 tháng và năm, các xã, phường, thị trấn báo cáo kết quả thực hiện (lồng ghép trong báo cáo cải cách hành chính định kỳ) về UBND huyện, thành phố (qua Phòng Nội vụ); các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này đối với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố; phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về Chỉ số PAPI; tổ chức sơ kết, tổng kết để phân tích, đánh giá những mặt làm được, những mặt còn hạn chế để có giải pháp khắc phục kịp thời, giúp nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh trong thời gian tới, báo cáo Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh và UBND tỉnh để chỉ đạo kịp thời.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí hợp lý triển khai thực hiện Kế hoạch này.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, đôn đốc, định hướng Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này; đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện để nhân dân biết, giám sát.
5. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công, những quy định của pháp luật liên quan đến việc cung cấp dịch vụ công... trong cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao nhận thức, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền cơ sở đối với người dân.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn tập trung thực hiện tốt Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp thời giải quyết.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
TT | Nhiệm vụ trọng tâm | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Tham gia của người dân ở cấp cơ sở | |||
| Tăng cường thông tin, tuyên truyền về Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; về các nội dung, vấn đề mà người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện | Sở Tư pháp, UBND cấp huyện; UBND cấp xã | Các cơ quan thông tấn báo chí | Định kỳ hằng quý |
| Tuyên truyền, vận động người dân tham gia bầu cử trực tiếp Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố và các chức danh khác ở cơ sở. | UBND cấp huyện; UBND cấp xã | Các cơ quan có liên quan | Trước và trong quá trình bầu cử |
| Công khai các khoản đóng góp tự nguyện tại địa phương | UBND cấp xã |
| Định kỳ hằng quý |
| Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện ở cấp cơ sở | Sở Nội vụ, UBND cấp huyện | UBND cấp xã | Thường xuyên |
2 | Công khai, minh bạch | |||
| Công khai đối tượng thuộc diện hộ nghèo, danh sách hộ nghèo và các chế độ, chính sách đối với hộ nghèo theo quy định hiện hành | UBND cấp xã |
| Hằng năm |
| Công khai, minh bạch thu chi ngân sách cấp xã | UBND cấp xã |
| Định kỳ hằng quý |
| Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết tại trụ sở UBND cấp xã | UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
| Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt |
| Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND cấp huyện | Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt |
| Công khai Bảng giá đất khi được UBND tỉnh ban hành | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND cấp huyện; UBND cấp xã | Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt |
3 | Trách nhiệm giải trình với nhân dân | |||
| Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết có hiệu quả những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã |
| Thường xuyên |
| Thực hiện nghiêm Nghị định số 90/2013/NĐ-CP , ngày 08/8/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã |
| Theo quy định tại Nghị định số 90/2013/NĐ-CP |
| Bồi dưỡng nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn | UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra huyện/thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện/thành phố | Mỗi năm 01 lần |
4 | Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công | |||
| Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức | Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã | Các cơ quan có liên quan | Thường xuyên |
| Đưa ra thực hiện tại Bộ phận một cửa tất cả các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị. Công khai đầy đủ các quy định về TTHC tại Bộ phận một cửa và trên Trang thông tin điện tử. | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã |
| Thường xuyên |
| Kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của Bộ phận một cửa tại các cơ quan, đơn vị | Sở Nội vụ; UBND cấp huyện | Các cơ quan có liên quan | Hằng năm |
| Khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ công được cung cấp trong lĩnh vực y tế và giáo dục để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ người dân | Sở Nội vụ; Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp huyện | Các cơ quan có liên quan | Hằng năm |
| Ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển, thi nâng ngạch công chức trên địa bàn tỉnh | Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông |
| Thường xuyên |
5 | Thủ tục hành chính | |||
| Rà soát các quy định, TTHC thuộc phạm vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các TTHC rườm rà, không cần thiết để giảm thời gian và chi phí tuân thủ TTHC | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã |
| Theo Kế hoạch của UBND tỉnh |
| Kịp thời cập nhật, công khai đầy đủ các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, tại Bộ phận một cửa và trên Trang thông tin điện tử. | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã |
| Thường xuyên |
| Nâng cao chất lượng giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, trang bị kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức và nâng cao năng lực giải quyết các nhiệm vụ được giao | Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã | Sở Nội vụ | Thường xuyên |
| Khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ được cung cấp, nhất là các dịch vụ: Chứng thực, xác nhận; cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các dịch vụ công do UBND cấp xã cung cấp... | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã |
| Thường xuyên |
| Kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trách nhiệm của cán bộ, công chức việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC | Sở Nội vụ; UBND cấp huyện | Các cơ quan có liên quan | Thường xuyên |
| Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức; tăng số lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 và 4 | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện | Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên |
6 | Cung ứng dịch vụ công |
|
|
|
| Tăng cường tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế để góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế | Bảo hiểm xã hội tỉnh | UBND cấp huyện; UBND cấp xã |
|
| Nâng cao chất lượng các bệnh viện công lập tuyến huyện. Đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ của đội ngũ y, bác sỹ | Sở Y tế | UBND cấp huyện; UBND cấp xã |
|
| Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học cho các trường. Từng bước đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về năng lực, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo đức | UBND các huyện, thành phố; Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND cấp xã |
|
| Tiếp tục thực hiện việc cung cấp nước sạch cho người dân theo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Đầu tư mở rộng hệ thống cung cấp nước sạch. Cung cấp nước đạt chất lượng, đủ lưu lượng phục vụ nhân dân | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công ty cổ phần cấp thoát nước Hà Giang; Trung tâm dịch vụ công cộng môi trường và cấp thoát nước các huyện | UBND cấp huyện; UBND cấp xã |
|
| Tham mưu các giải pháp nhằm đảm bảo cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điện phục vụ sinh hoạt của người dân trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương, Điện lực tỉnh |
|
|
| Từng bước thực hiện bê tông hóa các tuyến đường còn lại ở nông thôn để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất kinh doanh của nhân dân | UBND các huyện, thành phố; UBND cấp xã | Văn phòng Điều phối nông thôn mới |
|
| Thực hiện tốt các chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm; quan tâm xây dựng, củng cố các tổ chức nòng cốt làm công tác đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở; phát huy hiệu quả các mô hình bảo vệ an ninh trật tự ở khu dân cư..., không để phát sinh diễn biến phức tạp hoặc tạo thành điểm nóng về an ninh trật tự tại địa phương | Công an tỉnh; Công an huyện, thành phố; công an xã, phường, thị trấn |
| Thường xuyên |
[1] Chỉ số PAPI tổng hợp có hoặc chưa có trong số được cân chỉnh theo thang điểm từ "6" (giá trị tối thiểu) đến "60" (giá trị tối đa). Bốn nhóm cấp độ hiệu quả gồm: Nhóm đạt điểm cao nhất (từ bách phân vị thứ 75 trở lên), nhóm đạt điểm trung bình cao (từ bách phân vị 50 - 75), nhóm đạt điểm trung bình thấp (từ bách phân vị 25 - 50), nhóm đạt điểm thấp nhất (dưới bách phân vị thứ 25).
- 1Quyết định 2258/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực tiếp công dân; xử lý đơn thư thuộc trách nhiệm của các Sở, ban, ngành tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 2259/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực tiếp công dân; xử lý đơn tại cấp huyện của tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 3853/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Người có công áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Luật khiếu nại 2011
- 3Luật tố cáo 2011
- 4Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
- 5Luật tiếp công dân 2013
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 8Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2258/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực tiếp công dân; xử lý đơn thư thuộc trách nhiệm của các Sở, ban, ngành tỉnh Lạng Sơn
- 11Quyết định 2259/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực tiếp công dân; xử lý đơn tại cấp huyện của tỉnh Lạng Sơn
- 12Quyết định 3853/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Người có công áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2016 về nâng cao chỉ số hiệu quả Quản trị Hành chính công của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 183/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 01/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra