Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 183/KH-UBND | Gia Lai, ngày 26 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng về dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương, sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong phát triển ứng dụng về dữ liệu dân cư, định danh công dân và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia, hướng đến Chính phủ số, xã hội số và kinh tế số giai đoạn 2022 - 2030.
2. Quán triệt, phổ biến, tuyên truyền sâu rộng đến các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, cán bộ và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh nắm vững và thực hiện các nội dung của Quyết định số 06/QĐ-TTg, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thi hành Quyết định số 06/QĐ-TTg.
3. Xác định nội dung công việc, thời gian thực hiện và trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm đảm bảo tính quyết định, sự thành công của việc chuyển đổi số. Việc kết nối, tích hợp, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải gắn liền với đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên môi trường số.
II. NỘI DUNG VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
a) Triển khai thi hành Thông tư quy định về danh mục, sản phẩm được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian triển khai: Sau khi Bộ Công an ban hành Thông tư.
b) Triển khai thi hành Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng pháp luật.
Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan.
Thời gian triển khai: Sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư.
c) Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022
d) Triển khai thi hành Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định.
đ) Triển khai thi hành Nghị định định danh và xác thực điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định.
e) Triển khai thi hành Thông tư hướng dẫn trao đổi thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các bộ, ngành, địa phương.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Sau khi Bộ Công an ban hành Thông tư.
g) Tham gia góp ý Bộ Công an đề xuất Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 theo hướng bổ sung quy định về quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Sau khi Bộ Công an có văn bản đề nghị tham gia góp ý dự thảo xây dựng Nghị định.
h) Tham gia đề nghị góp ý sửa đổi Luật Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện phát triển Chính phủ số trong thời gian tới.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Sau khi Bộ Công an có văn bản đề nghị tham gia góp ý dự thảo sửa đổi Luật Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
i) Tham gia góp ý xây dựng Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân và triển khai thi hành Luật.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Sau khi Bộ Công an có văn bản đề nghị tham gia góp ý xây dựng Luật.
k) Triển khai thực hiện cơ chế thanh tra, kiểm tra cán bộ sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; qua việc kết nối, chia sẻ khai thác dữ liệu với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các tổ chức, doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu, phòng chống lộ lọt dữ liệu.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Thường xuyên.
l) Triển khai tham gia các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh điện tử của Bộ Công an trong khuôn khổ các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp tỉnh, cấp quốc gia.
Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Thực hiện tích hợp, kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 02 năm 2022.
b) Bảo đảm sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Thống nhất phương án kết nối, chia sẻ sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được cung cấp, tạo lập bởi Hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an, bảo đảm bảo mật an ninh, an toàn thông tin.
Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
c) Triển khai giải pháp hỗ trợ Sở Tư pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân tại cấp xã đảm bảo đồng bộ, hiệu quả (sau khi có văn bản chỉ đạo, thống nhất của Bộ Công an và Bộ Tư Pháp).
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2022.
d) Hoàn thành triển khai các dịch vụ công thiết yếu (tại Phụ lục I kèm theo) bảo đảm thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2022.
đ) Thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian thực hiện: Tại Trung tâm Phục vụ hành chính công từ ngày 01/6/2022; tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện từ ngày 01/12/2022; tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã từ ngày 01/6/2023.
e) Triển khai theo dõi, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công tỉnh.
Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2022.
g) Triển khai hiệu quả ứng dụng di động công dân số từ ứng dụng VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, hoạt động ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm...
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
h) Triển khai giải pháp hỗ trợ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lưu trữ, quản lý các dữ liệu liên quan đến công dân trong trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành (sau khi có văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an).
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
i) Khai thác, sử dụng dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên Cổng Dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
k) Rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
l) Triển khai kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
3. Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Khai thác các tính năng của chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trong các lĩnh vực của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh nhất như: Ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...), tài chính, viễn thông, điện, nước.
Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh và các tổ chức, doanh nghiệp có liên quan.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 9 năm 2022.
4. Phục vụ phát triển công dân số
a) Hướng dẫn công dân sử dụng tài khoản định danh điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
b) Phối hợp xây dựng, nâng cấp, mở rộng đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin của các Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2023.
5. Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
a) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 03 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 4 năm 2022.
- Kết nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai và các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác; kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tài chính.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản, thu nhập.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ. Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Nội vụ.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2023.
b) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thuế.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu Sổ sức khỏe điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Y tế.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu bản án, quyết định của Tòa án.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 4 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án của Tòa án nhân dân.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức, viên chức trong ngành.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói chung.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Tư pháp.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2023.
c) Dữ liệu dân cư được tạo lập thành các bộ dữ liệu khác nhau, cho phép triển khai các dịch vụ đổi mới, sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên.
6. Phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
a) Thực hiện nhiệm vụ thống kê, phân tích dân số đảm bảo nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí nhà nước.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Cục Thống kê tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
b) Khai thác thông tin tổng hợp, phân tích từ Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) của Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư góp phần hoạch định chính sách theo yêu cầu.
Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
1. Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh chỉ đạo, điều hành toàn diện hoạt động trong thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, phân công đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực Công nghệ thông tin giúp Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo thực hiện các nội dung của Kế hoạch; xem xét, giải quyết các công việc thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Thành lập Tổ công tác triển khai Kế hoạch (Tổ công tác) do Giám đốc Công an tỉnh làm Tổ trưởng, Chánh Văn phòng UBND tỉnh làm Tổ phó, Đồng chí Phó Giám đốc Công an tỉnh phụ trách công tác Quản lý hành chính về trật tự xã hội làm Tổ phó thường trực. Thành viên là đại diện lãnh đạo các sở, ngành: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; Sở Tư pháp; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Y tế; Sở Khoa học và Công nghệ; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Phó Trưởng Phòng Tham mưu - Công an tỉnh, Đồng chí Phó Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phụ trách công tác dữ liệu dân cư - Công an tỉnh là thành viên, Thư ký Tổ công tác. Tổ trưởng, Tổ phó thường trực Tổ công tác sử dụng con dấu của Công an tỉnh, Tổ phó Tổ công tác sử dụng con dấu của Văn phòng UBND tỉnh.
Tổ công tác có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch. Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng, Tổ công tác báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực Công nghệ thông tin tình hình, kết quả thực hiện, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Văn phòng Chính phủ và Bộ Công an theo quy định. Tổ công tác sử dụng bộ máy giúp việc là Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Phòng Tham mưu - Công an tỉnh và Phòng Nội chính - Văn phòng UBND tỉnh và được huy động chuyên gia có chuyên môn trong tỉnh để thực hiện nhiệm vụ được giao. Kinh phí hoạt động của Tổ công tác được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Tổ công tác tự giải thể khi đã hoàn thành triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch.
Giám đốc Công an tỉnh quyết định phê duyệt danh sách thành viên Tổ công tác và ban hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai. Trên cơ sở các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện gửi UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để theo dõi, phối hợp thực hiện; đồng thời, lồng ghép các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào kế hoạch tổng thể giai đoạn của sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, đáp ứng yêu cầu tiến độ được giao.
- Rà soát nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nâng cấp hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên cơ sở hợp nhất Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã; tích hợp, cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh trong năm 2022.
- Thực hiện việc kết nối, tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh và làm giàu cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
- Thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP 06/12/2021 và Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 29/4/2021 của UBND tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh trong bảo đảm an ninh, trật tự, an ninh thông tin trong quá trình chuyển đổi số.
- Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Hoàn thiện các thủ tục hành chính, quy trình xử lý thủ tục hành chính có liên quan đến lĩnh vực phụ trách; hoàn thành cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đảm bảo đúng, đủ khi kết nối, chia sẻ với dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an, UBND tỉnh.
4. Văn phòng UBND tỉnh: Phối hợp với Công an tỉnh tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã triển khai các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch và các Phụ lục kèm theo; cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
5. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã triển khai các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch và các Phụ lục kèm theo. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo vệ bí mật Nhà nước trong thực hiện chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã kết nối, tích hợp Hệ thống định danh và xác thực điện tử với Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp cấp tỉnh phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực, định danh và giải quyết các thủ tục hành chính. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai, cung cấp nhóm dịch vụ công: Hai nhóm thủ tục hành chính liên thông gồm đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí và các thủ tục hành chính khác có liên quan.
- Phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan trong triển khai kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Tiếp tục phối hợp xây dựng, triển khai hạ tầng Công nghệ thông tin của các Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử, chứng thực chữ ký số để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch; chú trọng mở rộng thu thập thông tin sinh trắc học về con người để phù hợp với xu hướng và hiệu quả quản lý dân cư.
- Thúc đẩy triển khai Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Khẩn trương triển khai các giải pháp hỗ trợ các sở, ban, ngành tỉnh chưa có cơ sở dữ liệu có thể lưu chung vào Cơ sở dữ liệu về dân cư và phối hợp Sở Tư pháp triển khai dùng chung hạ tầng của Công an tỉnh trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân tại cấp xã đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài Chính, Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu đề xuất cơ chế bảo đảm kinh phí duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, tổng hợp, dự toán kinh phí triển khai Đề án trên địa bàn tỉnh, phối hợp Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
6. Sở Tư pháp
- Phối hợp Công an tỉnh đề xuất, tham mưu cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện thể chế, chính sách theo các nội dung tại Kế hoạch này.
- Triển khai, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh theo thẩm quyền được giao.
- Triển khai, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ, khai thác các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như: Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu công chứng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo thẩm quyền được giao.
7. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ, khai thác Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói chung với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
8. Sở Nội vụ
- Chủ trì xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ công chức, viên chức, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Phối hợp với Công an tỉnh khai thác, tận dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bảo đảm tránh thu thập trùng lặp nhiều thông tin để phục vụ quản lý cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước các cấp trong tỉnh; trao đổi thông tin, dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức với Công an tỉnh để tích hợp vào thẻ Căn cước công dân, ứng dụng VNeID.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực doanh nghiệp và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
10. Cục Thống kê tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tổng hợp, thống kê, tổng điều tra dân số, nhà ở và một số nội dung khác có liên quan theo yêu cầu của UBND tỉnh và Tổng Cục thống kê nhằm giảm chi phí đầu tư của Nhà nước.
11. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh (sau khi có hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính).
- Phối hợp với Công an tỉnh đề xuất cơ chế bảo đảm kinh phí duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh; tham gia góp ý xây dựng và triển khai Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng quy định pháp luật.
- Hàng năm, tại thời điểm xây dựng dự toán, trên cơ sở xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án được lập theo đúng quy định của các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối kinh phí trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
12. Cục Thuế tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu thuế với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai và các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác; kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
14. Sở Thông tin và Truyền thông
- Bảo đảm hạ tầng, đường truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh Gia Lai (LGSP) hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Hệ thống thông tin trong cơ quan Nhà nước (thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia - NGSP) phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, thúc đẩy chuyển đổi số.
- Phối hợp các đơn vị liên quan để kết nối Cổng dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin một cửa điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xử lý thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Phối hợp với Công an tỉnh để giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư.
15. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh hỗ trợ phục vụ các giao dịch hành chính công, thương mại điện tử và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
16. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh: Cung cấp chữ ký số chuyên dùng cho cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia vào Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin điện tử các cấp; cung cấp giải pháp ứng dụng mật mã đảm bảo xác thực, bảo mật cho các Hệ thống thông tin phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính; tham gia giám sát, bảo đảm an toàn, bảo mật cho các Hệ thống thông tin: Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
17. Sở Y tế: Phối hợp Công an tỉnh khẩn trương tích hợp dữ liệu tiêm chủng phòng ngừa Covid-19, người bị nhiễm virus đã khỏi bệnh, kết quả xét nghiệm theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ.
18. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
19. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu thuộc phạm vi quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
20. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội của người dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
21. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và công nghệ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh. Phối hợp với Công an tỉnh triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền dữ liệu dân cư trong khuôn khổ các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp tỉnh, cấp quốc gia.
22. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (như: Kiểm soát thiệt hại sau bão, di dân phòng chống thiên tai ...) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
23. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Gia Lai: Phối hợp với Công an tỉnh kết nối, khai thác với Hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phát triển và sử dụng các ứng dụng trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trên nền tảng công nghệ sinh trắc học để cung cấp các dịch vụ định danh, xác thực điện tử trong thanh toán, mở tài khoản... tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ tài chính, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng và phục vụ các hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
24. Thanh tra tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, xác minh thông tin công dân thực hiện khiếu nại, tố cáo.
25. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành UBND tỉnh.
26. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh: Đề nghị chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức, viên chức trong ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
27. Tòa án nhân dân tỉnh: Đề nghị chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu thông tin Cơ sở dữ liệu công bố bản án, quyết định của Tòa án với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) theo thời gian quy định tại mục 3, phần III của Kế hoạch này. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THIẾT YẾU ƯU TIÊN TÍCH HỢP, CHIA SẺ DỮ LIỆU DÂN CƯ CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ VỚI CỔNG DỊCH VỤ CÔNG CỦA TỈNH VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH PHỤC VỤ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 26/01/2022 của UBND tỉnh)
TT | Thủ tục hành chính | Cấp độ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Xác nhận số Chứng minh nhân dân khi đã được cấp thẻ Căn cước công dân | 4 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Tháng 3/2022 |
2 | Cấp lại, đổi thẻ căn cước công dân | 3 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
3 | Đăng ký thường trú | 4 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
4 | Đăng ký tạm trú | 4 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
5 | Khai báo tạm vắng | 4 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
6 | Thông báo lưu trú | 4 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
7 | Đăng ký, cấp biển số mô tô, xe gắn máy | 3 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
8 | Thu tiền nộp phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thiết bị ghi hình (phạt nguội) | 4 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
9 | Đăng ký khai sinh | 3 | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Tháng 3/2022 |
10 | Đăng ký khai tử | 3 | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Tháng 3/2022 |
11 | Đăng ký kết hôn | 3 | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Tháng 3/2022 |
12 | Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông | 3 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
13 | Thủ tục làm con dấu mới và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu | 4 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
14 | Thủ tục làm con dấu thu nhỏ, dấu nổi, dấu xi và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu | 4 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
15 | Liên thông đăng ký khai sinh đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi | 3 | Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Bảo hiểm xã hội tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 5/2022 |
16 | Liên thông đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng phí | 3 | Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 5/2022 |
17 | Tích hợp tính giảm trừ mức đóng trong gia hạn thẻ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình | 4 | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 5/2022 |
18 | Đăng ký thuế lần đầu, đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân | 4 | Cục Thuế tỉnh | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 5/2022 |
19 | Đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ). | 4 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Tháng 5/2022 |
20 | Cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe | 4 | Sở Giao thông vận tải | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 5/2022 |
21 | Đăng kí dự thi tốt nghiệp THPT quốc gia và xét tuyển đại học, cao đẳng | 4 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Tháng 5/2022 |
22 | Cấp phiếu lý lịch tư pháp | 4 | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 5/2022 |
23 | Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp | 4 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm Xã hội tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Tháng 5/2022 |
24 | Cấp điện mới từ lưới điện hạ áp (220/380V) (Thí điểm cơ chế kết nối, chia sẻ dữ liệu trong dịch vụ cung cấp điện) | 4 | Điện lực Gia Lai | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 5/2022 |
25 | Thay đổi chủ thể hợp đồng mua bán điện (Thí điểm cơ chế kết nối, chia sẻ dữ liệu trong dịch vụ cung cấp điện) | 4 | Điện lực Gia Lai | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 5/2022 |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 26/01/2022 của UBND tỉnh)
TT | Nhiệm vụ, giải pháp | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Triển khai thi hành Thông tư quy định về danh mục, sản phẩm được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sau khi Bộ Công an ban hành Thông tư |
2 | Triển khai thi hành Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng pháp luật. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư |
3 | Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và phát triển kinh tế - xã hội | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Công an tỉnh | Tháng 3/2022 |
4 | Triển khai thi hành Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định |
5 | Triển khai thi hành Nghị định định danh và xác thực điện tử. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định |
6 | Triển khai thi hành Thông tư hướng dẫn trao đổi thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các bộ, ngành, địa phương. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sau khi Bộ Công an ban hành Thông tư |
7 | Tham gia góp ý Bộ Công an đề xuất Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 theo hướng bổ sung quy định về quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo trình tự, thủ tục rút gọn. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sau khi Bộ Công an có văn bản đề nghị tham gia góp ý |
8 | Tham gia góp ý đề xuất sửa đổi Luật Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện phát triển Chính phủ số trong thời gian tới. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sau khi Bộ Công an có văn bản đề nghị tham gia góp ý |
9 | Tham gia góp ý xây dựng và triển khai Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sau khi Bộ Công an có văn bản đề nghị tham gia góp ý |
10 | Triển khai thực hiện cơ chế thanh tra, kiểm tra cán bộ sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; qua việc kết nối, chia sẻ khai thác dữ liệu với các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu, phòng chống lộ lọt dữ liệu. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức, doanh nghiệp có liên quan | Thường xuyên |
11 | Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh điện tử của Bộ Công an trong khuôn khổ các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp tỉnh, cấp quốc gia. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức, doanh nghiệp có liên quan | Thường xuyên |
II. Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến | ||||
1 | Thực hiện tích hợp, kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Tháng 02/2022 |
2 | Bảo đảm sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Thống nhất phương án kết nối, chia sẻ sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được cung cấp, tạo lập bởi Hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an, bảo đảm bảo mật an ninh, an toàn thông tin. | Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Tháng 3/2022 |
3 | Triển khai giải pháp hỗ trợ Sở Tư pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân tại cấp xã đảm bảo đồng bộ, hiệu quả. | Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Tháng 6/2022 |
4 | Hoàn thành triển khai các dịch vụ công thiết yếu (tại Phụ lục I) bảo đảm thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Tháng 6/2022 |
5 | Thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính. | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh | Tại Trung tâm Phục vụ hành chính công từ ngày 01/6/2022; tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện từ ngày 01/12/2022; tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã từ ngày 01/6/2023 |
6 | Triển khai theo dõi, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của Cổng dịch vụ công tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Tháng 6/2022 |
7 | Triển khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số (VNEID) trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, hoạt động ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm... | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Thường xuyên |
8 | Triển khai giải pháp hỗ trợ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lưu trữ, quản lý các dữ liệu liên quan đến công dân trong trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành (sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Công an) | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Năm 2022 |
9 | Khai thác, sử dụng dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên Cổng Dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến. | Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Năm 2022 |
10 | Rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Năm 2022 |
11 | Triển khai kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử. | Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Năm 2023 |
1 | Khai thác các tính năng của chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trong các lĩnh vực của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh nhất như: Ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...), tài chính, viễn thông, điện, nước. | Các sở, ban, ngành tỉnh và các tổ chức, doanh nghiệp có liên quan | Công an tỉnh | Tháng 9/2022 |
1 | Hướng dẫn công dân sử dụng tài khoản định danh điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Tháng 3/2022 |
2 | Phối hợp xây dựng, nâng cấp, mở rộng đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin của các Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch. | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
| Tháng 6/2023 |
V. Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư | ||||
1 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm. | Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Tháng 3/2022 |
2 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. | Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Tháng 4/2022 |
3 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. | Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Tháng 6/2022 |
4 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính. | Công an tỉnh, Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Tháng 12/2022 |
5 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản, thu nhập. | Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Năm 2022 |
6 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và công nghệ. | Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Năm 2022 |
7 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức. | Công an tỉnh, Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Tháng 12/2023 |
8 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thuế. | Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Tháng 3/2022 |
9 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu sổ sức khỏe điện tử. | Công an tỉnh, Sở Y tế | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Tháng 3/2022 |
10 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện. | Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Tháng 3/2022 |
11 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc. | Công an tỉnh, Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Tháng 3/2022 |
12 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội. | Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Tháng 3/2022 |
13 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu công bố bản án, quyết định của Tòa án. | Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh |
| Tháng 4/2022 |
14 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo. | Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Tháng 12/2022 |
15 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án của Tòa án nhân dân. | Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Tháng 12/2022 |
16 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức viên chức trong ngành. | Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh |
| Tháng 12/2022 |
17 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. | Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Tháng 12/2022 |
18 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói chung. | Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Tháng 6/2023 |
19 | Dữ liệu dân cư được tạo lập thành các bộ dữ liệu khác nhau, cho phép triển khai các dịch vụ đổi mới, sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Thường xuyên |
1 | Thực hiện nhiệm vụ thống kê, phân tích dân số đảm bảo nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí Nhà nước. | Công an tỉnh, Cục Thống kê tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Tháng 12/2022 |
2 | Khai thác thông tin tổng hợp, phân tích từ IOC của Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư góp phần hoạch định chính sách theo yêu cầu. | Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Tháng 12/2022 |
- 1Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Kế hoạch 638/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 4Kế hoạch 509/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Phát triển ứng dụng về dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật Căn cước công dân 2014
- 2Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân
- 3Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 5Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Quyết định 1911/QĐ-TTg năm 2021 thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 10Kế hoạch 638/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 12Kế hoạch 509/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Phát triển ứng dụng về dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2022 về triển khai thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng về dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 183/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 26/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Võ Ngọc Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra