Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 182/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 15 tháng 6 năm 2023 |
TRIỂN KHAI NỀN TẢNG ĐỊA CHỈ SỐ QUỐC GIA GẮN VỚI BẢN ĐỒ SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 392/QĐ-BTTTT ngày 02/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số;
Căn cứ Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh về chuyển đổi số, hoàn thiện chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Văn bản số 6022/BTTTT-KHTC ngày 14/12/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số;
Căn cứ Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 07/10/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc Quy định cụ thể một số tiêu chí trong Bộ Tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao và ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu, xã thông minh, thôn nông thôn mới kiểu mẫu, thôn thông minh thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch triển khai nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định số 392/QĐ-BTTTT ngày 02/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm thúc đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Hình thành cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia để chia sẻ cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khai thác, phục vụ giao thông vận tải, logistics, phòng chống thiên tai, ứng cứu khẩn cấp và xây dựng các bản đồ số chuyên ngành, phục vụ quản lý và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa khi triển khai Kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo chí, phát thanh truyền hình, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thông tin cơ sở, nền tảng số, mạng xã hội.
- Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các hộ gia đình, cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội với Bưu điện tỉnh trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
- Triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tại Vĩnh Phúc với cấu trúc và các trường thông tin đúng theo quy định.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG GẮN ĐỊA CHỈ SỐ
1. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực hiện
a) Đối tượng: Tất cả các đối tượng là nhà ở, trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh, công trình xây dựng, địa danh hoặc bất cứ cấu trúc vật lý gắn liền với đất nào cần xác định vị trí để phục vụ nhu cầu đa dạng của người dân, doanh nghiệp, nhà nước và toàn xã hội.
b) Phạm vi: 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
c) Thời gian thực hiện:
- Năm 2023, 100% các xã, phường, thị trấn phải thực hiện thông báo địa chỉ số đối với các đối tượng là nhà ở, trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh, công trình xây dựng.
- Năm 2024, 2025, thông báo địa chỉ số đối với các đối tượng khác là các địa danh hoặc bất cứ cấu trúc vật lý gắn liền với đất.
- Công tác gắn địa chỉ số đối với mỗi đối tượng thực hiện sau khi có hướng dẫn của Bộ TT&TT và UBND tỉnh phê duyệt mẫu biển.
2. Đối tượng gắn địa chỉ số
- Nhà ở cá nhân, hộ gia đình.
- Trụ sở cơ quan, tổ chức.
- Các cơ sở dân sinh, kinh tế - xã hội.
- Các công trình giao thông, xây dựng.
- Các khu, phân khu, lô đất, thửa đất.
- Các đối tượng khác.
(Chi tiết đối tượng gắn địa chỉ số theo Phụ lục II kèm theo Kế hoạch này).
1. Thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chỉ số
- Thu thập, cập nhật, bổ sung dữ liệu thông tin địa chỉ số cho các đối tượng (cụ thể tại Phụ lục I kèm theo Kế hoạch này), đảm bảo cấu trúc theo quy định (cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Kế hoạch này).
- Khuyến khích Bưu điện tỉnh và các địa phương thu thập, cập nhật các trường thông tin nâng cao để phục vụ công tác thông báo địa chỉ số và phát triển nền tảng, cơ sở dữ liệu địa chỉ số đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Triển khai và thúc đẩy sử dụng các dịch vụ nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số
- Triển khai và thúc đẩy sử dụng các dịch vụ về địa chỉ số như: tìm kiếm địa chỉ, gợi ý địa chỉ số, xác thực địa chỉ, định danh tọa độ/địa chỉ và các dịch vụ địa chỉ số khác.
- Thúc đẩy chia sẻ dữ liệu, kết hợp xây dựng nền tảng bản đồ số và phát triển các ứng dụng bản đồ số phục vụ các ngành, lĩnh vực như: y tế, giáo dục, du lịch, nông nghiệp, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải,...
- Triển khai các dịch vụ ứng dụng nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số khác.
3. Thông báo địa chỉ số và gắn biển địa chỉ số
a) Tổ chức thông báo thông tin Mã địa chỉ số đến chủ sở hữu và người quản lý đối tượng được gán địa chỉ, bao gồm:
- Chủ sở hữu đối tượng/công trình được gán địa chỉ số (đối với địa chỉ nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình của cá nhân, hộ gia đình);
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức sở hữu đối tượng/công trình được gán địa chỉ số (đối với địa chỉ trụ sở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc công trình thuộc sở hữu tập thể);
- Người đang sử dụng/quản lý đối tượng/công trình được gán địa chỉ số.
b) Hình thức thông báo: việc thông báo địa chỉ số tới chủ địa chỉ có thể qua các kênh như: qua chính quyền xã, thôn, tổ dân phố; gặp trực tiếp; hoặc gửi qua tin nhắn, email, đường thư, mạng xã hội.
c) Gắn biển địa chỉ số:
- Biển địa chỉ số chứa thông tin Mã địa chỉ số được gắn vào đối tượng/công trình được gắn địa chỉ để nhận biết địa chỉ số của đối tượng.
- Mẫu Biển địa chỉ do UBND tỉnh phê duyệt theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Khuyến khích UBND các huyện, thành phố triển khai đồng bộ việc gắn biển địa chỉ số, với nguồn kinh phí xã hội hóa, hoặc được hỗ trợ từ ngân sách phù hợp quy định pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương, hoặc các đối tượng/công trình tự gắn Biển địa chỉ số theo nhu cầu và theo mẫu biển của UBND tỉnh quy định.
4. Công tác thông tin, tuyên truyền về nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số
- Nội dung thông tin, tuyên truyền: Tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong việc triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia trên địa bàn tỉnh gắn với tuyên truyền phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; công tác triển khai Kế hoạch phát triển nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số của tỉnh; Giới thiệu chức năng, tính năng chính, lợi ích khi sử dụng, hiệu quả hoạt động của nền tảng địa chỉ số, hướng dẫn sử dụng; các nội dung khác liên quan đến phát triển và sử dụng nền tảng địa chỉ số.
- Phương thức thông tin, tuyên truyền: Xây dựng tài liệu, ấn phẩm truyền thông; thường xuyên tổng hợp và cung cấp thông tin, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, đài phát thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử, truyền thanh cơ sở và theo các phương thức khác, nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai, tập huấn, hướng dẫn địa phương, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng, khai thác nền tảng địa chỉ số.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh theo phân cấp ngân sách hiện hành và nguồn kinh phí của doanh nghiệp có liên quan theo quy định của pháp luật. Khuyến khích nguồn kinh phí xã hội hóa.
2. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ liên quan, chủ động bố trí kinh phí để thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán của cơ quan, đơn vị, địa phương mình để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Kinh phí doanh nghiệp: Bưu điện tỉnh, các doanh nghiệp liên quan chủ động bố trí kinh phí và các nguồn lực của đơn vị để thực hiện Kế hoạch này.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Làm cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nội dung của Kế hoạch này. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông khi có yêu cầu.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt mẫu Biển địa chỉ số thống nhất trong toàn tỉnh, theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện thông tin, tuyên truyền về nền tảng địa chỉ số quốc gia và thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, địa phương có nhu cầu sử dụng dữ liệu địa chỉ số, nền tảng bản đồ số để triển khai ứng dụng bản đồ số chuyên ngành phục vụ công tác quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ quan, đơn vị.
- Chỉ đạo Bưu điện tỉnh phối hợp chặt chẽ với các địa phương, đơn vị để thực hiện Kế hoạch này theo quy định về kỹ thuật của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin dữ liệu liên quan đến bản đồ số, địa chỉ số để phát triển nền tảng bản đồ số, nền tảng địa chỉ số quốc gia.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để tích hợp Nền tảng bản đồ số và Nền tảng địa chỉ số quốc gia để phát triển các giải pháp, nền tảng số “Make in Viet Nam” phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp phát triển nền tảng để thúc đẩy sử dụng nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số, thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ động triển khai lồng ghép gắn địa chỉ số trong việc thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các nội dung chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới theo Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 05 năm và hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ động đề xuất kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt cho các xã xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn thông minh...để thực hiện việc triển khai địa chỉ số gắn với bản đồ số quốc gia.
5. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Vĩnh Phúc
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện gắn với các phong trào xung kích, tình nguyện của tuổi trẻ thành lập các tổ Công nghệ số phối hợp với các đơn vị trong việc rà soát, thu thập các trường thông tin của các đối tượng để xây dựng cơ sở dữ liệu Nền tảng địa chỉ số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh
- Có trách nhiệm phối hợp với các địa phương, đơn vị phát triển nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số nhằm thúc đẩy phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; đồng thời, thành lập cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia để chia sẻ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khai thác, xây dựng các bản đồ số chuyên ngành phục vụ nhu cầu quản lý và phát triển kinh tế - xã hội.
- Vận động cán bộ, công chức, viên chức và người dân cung cấp thông tin chính xác phục vụ công tác thu thập, cập nhật các trường dữ liệu cơ bản và nâng cao theo yêu cầu của đơn vị thực hiện thu thập dữ liệu triển khai nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số quốc gia.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch Triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn huyện, thành phố. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Bưu điện tỉnh để tổ chức thực hiện:
+ Chỉ đạo chính quyền xã, thôn, tổ dân phố phối hợp với đơn vị chức năng trong thu thập, cập nhật các trường thông tin và thông báo địa chỉ số, cơ sở dữ liệu địa chỉ số để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương
+ Thực hiện thông báo hoặc chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thông báo địa chỉ số cho chủ địa chỉ hoặc người đang khai thác, sử dụng địa chỉ.
+ Triển khai gắn biển địa chỉ số cho các đối tượng trên địa bàn đã được gắn mã địa chỉ số theo mẫu biển địa chỉ số sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức tuyên truyền qua hệ thống truyền thanh cơ sở, trang thông tin điện tử của đơn vị, tuyên truyền lưu động, in tờ gấp về việc triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn huyện.
- Chủ động bố trí kinh phí, huy động các nguồn lực tại địa phương, lồng ghép các chương trình, đề án, dự án thực hiện trên địa bàn để hỗ trợ các xã, phường, thị trấn, trong đó ưu tiên các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, thôn nông thôn mới thông minh theo Kế hoạch của UBND tỉnh hàng năm.
- Định kỳ quý, năm (báo cáo quý trước ngày 20 tháng cuối quý và báo cáo năm trước ngày 20/11) theo Mục II, III, Phụ lục III kèm theo Kế hoạch này hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn xã quản lý báo cáo UBND huyện và tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã tuyên truyền, phổ biến và tạo mọi điều kiện để người dân phát huy vai trò chủ thể trong quá trình triển khai thực hiện. Chỉ đạo Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp xã đặc biệt Tổ công nghệ số cộng đồng, Tổ thực hiện Đề án 06 là lực lượng tiên phong trong việc hỗ trợ UBND xã thực hiện Kế hoạch triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn xã.
9. Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
- Chủ động xây dựng kế hoạch của Bưu điện tỉnh và chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, chuẩn bị đội ngũ cán bộ, nhân viên làm nòng cốt hướng dẫn, tập huấn cho các địa phương, đơn vị thực hiện thu thập, cập nhật dữ liệu lên Nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số quốc gia.
- Thành lập Tổ triển khai Nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số quốc gia: Giám đốc Bưu điện làm Tổ trưởng và các thành viên thuộc Bưu điện tỉnh, Bưu điện các huyện, thành phố để phối hợp với các địa phương thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp tuyên truyền về lợi ích khi triển khai nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số quốc gia đến với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng quy trình cấp tài khoản người dùng: khai báo, tạo lập, xác thực địa chỉ. Là đầu mối phối hợp với đơn vị liên quan để thu thập, cập nhật, sửa đổi, bổ sung thông tin các đối tượng địa chỉ khác và cập nhật các trường thông tin nâng cao.
- Định kỳ quý, năm (báo cáo quý trước ngày 20 tháng cuối quý và báo cáo năm trước ngày 20/11) theo Mục I, Phụ lục III kèm theo Kế hoạch, hoặc nội dung đột xuất khi được yêu cầu, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh.
10. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin, Giao tiếp điện tử của tỉnh.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan thực hiện tuyên truyền, quảng bá nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép xây dựng, đăng tải và phát các bản tin, phóng sự về nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số trong các chương trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Thường xuyên thông tin các cá nhân, địa phương điển hình trên địa bàn tỉnh trong việc triển khai nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số quốc gia.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức thực hiện. Nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết và hướng dẫn thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẤU TRÚC NỀN TẢNG ĐỊA CHỈ SỐ VÀ NGUYÊN TẮC GẮN ĐỊA CHỈ SỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 15/6/2023 của UBND tỉnh)
1. Các khái niệm
1.1. Địa chỉ số là tập hợp tin nhằm xác định vị trí, tọa độ của một địa danh hoặc một đối tượng bất kỳ gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Đối tượng được gán địa chỉ số).
1.2. Đối tượng được gán địa chỉ số (gọi tắt là đối tượng) là nhà ở, trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh, công trình xây dựng, địa danh hoặc bất cứ cấu trúc vật lý gắn liền với đất nào cần xác định vị trí để phục vụ nhu cầu đa dạng của người dân, doanh nghiệp, nhà nước và toàn xã hội. Đối tượng gắn địa chỉ số được phân loại trong phụ lục II kèm theo.
1.3. Mã địa chỉ số được biểu diễn dưới dạng ký tự số, dễ nhớ, dễ sử dụng, đảm bảo tính duy nhất và có thể thay thế địa chỉ hành chính (nếu cần).
2. Cấu trúc địa chỉ số
Địa chỉ số bao gồm Mã địa chỉ số và các trường thông tin địa chỉ số
2.1. Mã địa chỉ số: gồm tập hợp 10 (mười) ký tự số, xác định đối tượng được gắn địa chỉ số, cụ thể:
- Năm (05) ký tự số đầu gọi là Mã khu vực, xác định đơn vị hành chính cấp phường, xã và đơn vị hành chính tương đương.
- Năm (05) ký tự số tiếp theo gọi là Mã mở rộng, được gắn ngẫu nhiên đến từng Đối tượng cụ thể.
Cấu trúc Mã địa chỉ số thể hiện trong hình sau:
Cấu trúc địa chỉ số
| |
Mã khu vực (tổ hợp 0-9, gán đến đơn vị hành chính cấp xã) | Mã mở rộng (tổ hợp 0-9, gắn ngẫu nhiên tới từng địa chỉ vật lý cụ thể trong phạm vi khu vực) |
Được gán đến từng đơn vị hành chính cấp phường/xã. | Được gán đến từng nhà ở, trụ sở, công trình, địa điểm cần gán địa chỉ. Duy nhất cho mỗi khu vực |
2.2. Các trường thông tin địa chỉ số
a) Các trường thông tin cơ bản:
(1) Tên hoặc dấu hiệu nhận biết Đối tượng: là tên, mã số (nếu có) hoặc miêu tả đặc điểm, dấu hiệu nhận biết của đối tượng được gắn địa chỉ số.
(2) Địa chỉ hành chính hoặc khu vực hành chính của Đối tượng: là địa chỉ hành chính (nếu có) như số nhà, tên đường, ..., hoặc thông tin khu vực hành chính của Đối tượng (như thôn/xóm, xã/phường, quận/huyện, tỉnh/thành phố).
(3) Loại đối tượng: thông tin về loại của Đối tượng được gắn địa chỉ số theo quy định phân loại tại Phụ lục II Kế hoạch này.
(4) Tọa độ địa chỉ: là kinh độ, vĩ độ của vị trí cho phép tiếp cận Đối tượng được gắn địa chỉ số từ đường giao thông (cổng vào, lối vào của Đối tượng);
Trường hợp Đối tượng có cổng/cửa vào lớn thì lấy tọa độ vị trí trung tâm của cổng/cửa vào của Đối tượng làm tọa độ của địa chỉ.
b) Các trường thông tin nâng cao:
(1) Tên, số điện thoại di động, email của chủ sở hữu đối tượng được gắn địa chỉ số (đối với địa chỉ nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình của cá nhân, hộ gia đình).
(2) Tên, số điện thoại di động, email của người đại diện theo pháp luật của tổ chức sở hữu đối tượng được gán địa chỉ số (đối với địa chỉ trụ sở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc công trình thuộc sở hữu tập thể).
(3) Tên, số điện thoại di động, email của người đang sử dụng/quản lý đối tượng được gắn địa chỉ số.
(4) Khuyến khích UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với doanh nghiệp phát triển nền tảng địa chỉ số nghiên cứu, bổ sung các trường thông tin nâng cao để tăng giá trị sử dụng Nền tảng địa chỉ số phù hợp nhu cầu khai thác, sử dụng và phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số.
3. Nguyên tắc gắn địa chỉ số
3.1. Một Đối tượng nếu có nhiều lối tiếp cận (lối vào) khác nhau từ đường giao thông (ví dụ cổng trước, cổng sau của 1 ngôi nhà) thì có thể được gắn nhiều địa chỉ số; mỗi địa chỉ tương ứng với một lối tiếp cận Đối tượng.
3.2. Đối với Đối tượng có nhiều địa chỉ số (có nhiều lối tiếp cận/lối vào) thị trường thông tin về “Tên hoặc dấu hiệu nhận biết đối tượng” của mỗi địa chỉ số của Đối tượng đó cần ghi rõ thông tin phân biệt (ví dụ: cổng trước hoặc cổng sau của Tòa nhà).
3.3. Đối với loại Đối tượng có kết cấu theo chiều dài tiếp giáp dọc đường giao thông và có thể tiếp cận đối tượng từ bất cứ chỗ nào dọc đoạn đường giao thông đó (ví dụ 1 quả đồi, công viên có đường vòng quanh và không có hàng rào) thì cách gắn địa chỉ số cho Đối tượng áp dụng như đối với đường giao thông (đường phố, ngõ, ngách, ...), theo đó địa chỉ số của Đối tượng sẽ gồm địa chỉ điểm đầu, địa chỉ điểm cuối và địa chỉ các nút giao, cắt của con đường.
PHÂN LOẠI ĐỐI TƯỢNG GẮN ĐỊA CHỈ SỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 15/6/2023 của UBND tỉnh)
Đối tượng gắn địa chỉ số được phân thành các loại như sau:
I. Nhà ở cá nhân, hộ gia đình
Nhà ở cá nhân, hộ gia đình; nhà ở tập thể, khu nhà trọ; căn hộ (trong các tòa nhà, chung cư); nơi cư trú khác.
II. Trụ sở cơ quan, tổ chức
1. Trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: (i) trụ sở Bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương và đơn vị trực thuộc; (ii) Trụ sở Tỉnh ủy, UBND, HĐND tỉnh, cơ quan sở, ban, ngành và đơn vị trực thuộc, đơn vị chuyên môn cấp tỉnh; (iii) Trụ sở Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, UBND cấp huyện, HĐND cấp huyện và đơn vị trực thuộc, đơn vị chuyên môn cấp huyện; (iv) Trụ sở Đảng ủy, UBND và HĐND xã, phường, thị trấn và đơn vị trực thuộc, đơn vị chuyên môn cấp xã; (v) Trụ sở tòa án, viện kiểm sát và đơn vị trực thuộc, đơn vị chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; (vi) Nhà tù, trại giam, trại giáo dưỡng; (vii) Trụ sở các cơ quan đoàn thanh niên, hội phụ nữ, công đoàn; (viii) Trụ sở các hội, hiệp hội, liên hiệp hội và tổ chức chính trị - xã hội khác; (ix) Trụ sở các cơ quan nhà nước khác, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp khác và cơ quan chuyên môn của nhà nước.
2. Trụ sở cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài.
III. Các cơ sở dân sinh, kinh tế - xã hội
1. Cơ sở giáo dục, đào tạo: (i) Cơ sở giáo dục mầm non (nhà trẻ, trường/cơ sở mẫu giáo, mầm non); (ii) Cơ sở giáo dục/trường tiểu học; (iii) Cơ sở giáo dục/trường trung học cơ sở; (iv) Cơ sở giáo dục/trường trung học phổ thông, trường phổ thông liên cấp; (v) Cơ sở/trung tâm giáo dục thường xuyên; (vi) Cơ sở đào tạo/trường cao đẳng, đại học; (vii) Cơ sở đào tạo/trường dạy nghề, công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp; (viii) Cơ sở/trung tâm đào tạo (ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ chuyên ngành, âm nhạc, mỹ thuật, kỹ năng sống, kỹ năng chuyên môn,...); (ix) Cơ sở/trung tâm tư vấn giáo dục, đào tạo, du học; (x) Cơ sở giáo dục đào tạo khác.
2. Cơ sở y tế, dược phẩm: (i) Cơ sở y tế, khám chữa bệnh: bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, trạm y tế, trung tâm y tế, điểm/phòng khám chữa bệnh, trung tâm xét nghiệm, trung tâm thí nghiệm y tế, sinh học, khu cách ly y tế, bệnh viện/trại tâm thần, cơ sở y tế khác; (ii) Cơ sở chăm sóc sức khỏe: cơ sở/trung tâm chăm sóc sức khỏe, thẩm mỹ viện, spa, massage, tatoo, cơ sở dưỡng lão, cơ sở chăm sóc sức khỏe khác; (iii) Cơ sở thú y: bệnh viện thú y, trạm thú y, cơ sở thú y khác; (iv) Cơ sở dược phẩm, thiết bị y tế: nhà thuốc, cửa hàng dược, cửa hàng thiết bị y tế, công ty/cơ sở sản xuất chế biến dược phẩm, công ty/cơ sở sản xuất thiết bị y tế; cơ sở dược phẩm, thiết bị y tế khác.
3. Cơ sở kinh doanh, bán buôn, bán lẻ, dịch vụ tư vấn, môi giới, sửa chữa, cho thuê: (i) chợ, siêu thị: chợ, chợ đầu mối, siêu thị, tòa nhà thương mại, trung tâm mua sắm; (ii) cửa hàng bán lẻ, bán buôn: cửa hàng, cửa hiệu, đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ, show room, cơ sở bán buôn, bán lẻ khác; (iii) Cơ sở dịch vụ công chứng, môi giới, quảng cáo: phòng công chứng, trung tâm tư vấn, trung tâm môi giới bất động sản, trung tâm quảng cáo, cơ sở môi giới khác; (iv) Cơ sở dịch vụ xe - máy, sửa chữa: đại lý xe - máy, cơ sở kinh doanh buôn bán xe - máy, đại lý cho thuê, trung tâm bảo hành, gara sửa chữa, cửa hàng sửa chữa, cơ sở dịch vụ xe - máy, dịch vụ sửa chữa khác; (v) Cơ sở dịch vụ studio, ảnh viện, dịch vụ cưới hỏi,...
4. Cơ sở văn hóa: Trung tâm hội nghị, hội thảo, nhà văn hóa, câu lạc bộ; Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày; Nhà hát, trung tâm ca nhạc, điểm biểu diễn, rạp chiếu phim, rạp xiếc, rạp múa rối, cơ sở biểu diễn nghệ thuật khác; Di tích lịch sử, nhà/khu bảo tồn văn hóa; Cơ sở văn hóa khác.
5. Cơ sở thể dục, thể thao: Sân vận động, sân bóng đá, sân thi đấu, nhà thi đấu, sân tennis, sân thể thao ngoài trời, sân gôn, sân thể thao khác; Khu tập luyện thể thao, bể bơi, phòng tập gym, yoga, điểm tập luyện thể dục thể thao khác; Cửa hàng, cơ sở bán trang thiết bị, công cụ, dụng cụ thể thao; Cơ sở sản xuất trang thiết bị, công cụ, dụng cụ thể thao; Các cơ sở thể thao khác.
6. Cơ sở, địa danh du lịch, giải trí, ăn uống, lưu trú, đi lại: (i) Điểm du lịch, đi lại: điểm du lịch, danh lam, thắng cảnh, công viên cây xanh, vườn bách thảo, sở thú, khu bảo tồn, khu sinh thái, bãi biển, điểm checkin; bến xe, bến tàu, sân bay, điểm đón trả khách; ... (ii) Cơ sở dịch vụ du lịch, đi lại: đại lý du lịch, trung tâm thông tin du lịch, điểm đặt tour du lịch, trung tâm điều hành tour du lịch, đại lý vé máy bay, tàu, thuyền, cơ sở dịch vụ du lịch, đi lại khác (ii) Cơ sở giải trí: điểm vui chơi giải trí, vũ trường, karaoke, quán bi-a, quán game, cơ sở vui chơi giải trí khác,...; (iii) Cơ sở ẩm thực, ăn uống: khu ẩm thực, nhà hàng, quán ăn, hàng ăn, quán bia, quán rượu, quán bar, pub, quán cà phê, quán giải khát,... (iv) Cơ sở lưu trú: khu nghỉ dưỡng, resort, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, homestay, ký túc xá, nhà trọ; (v) Cơ sở du lịch, ăn uống, lưu trú, đi lại khác.
7. Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: đình, đền, chùa, miếu thờ, nhà thờ, tượng phật, tượng thánh, nhà tưởng niệm, nhà tang lễ, lăng mộ, nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, cửa hàng đồ ma chay hiếu hỉ thờ cúng, công trình tôn giáo khác.
8. Cơ sở bưu chính, viễn thông: (i) Bưu chính, chuyển phát: bưu cục, điểm giao nhận hàng chuyển phát, trung tâm chia chọn, trụ sở doanh nghiệp bưu chính chuyển phát, điểm văn hóa xã, cơ sở bưu chính khác; (ii) Viễn thông - Internet: điểm giao dịch viễn thông - internet, đại lý internet, trụ sở doanh nghiệp viễn thông - internet, cơ sở viễn thông, công trình viễn thông, cột ăng ten viễn thông, trạm chuyển phát, cột/đường cáp tín hiệu, các cơ sở công trình viễn thông khác.
9. Cơ sở, công trình báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình: trụ sở các cơ quan báo chí, nhà xuất bản, tạp chí, đài phát thanh, truyền hình, nhà trạm phát sóng, cột ăng ten phát thanh truyền hình, trạm chuyển phát, các cơ sở, công trình báo chí, phát thanh, truyền hình khác.
10. Các cơ sở, doanh nghiệp công nghệ số: trụ sở các doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp điện tử, doanh nghiệp nền tảng số, trung tâm phần mềm, phòng thí nghiệm, thử nghiệm công nghệ (test lab), cơ sở nghiên cứu công nghệ, các cơ sở công nghệ số khác.
11. Các cơ sở ngân hàng, tài chính, bảo hiểm: (i) Cơ sở ngân hàng: trụ sở ngân hàng, điểm giao dịch tín dụng, cây ATM, điểm đổi tiền, trung tâm trung gian tiền tệ, cơ sở dịch vụ ngân hàng khác; (ii) Cơ sở tài chính: trụ sở các tổ chức tài chính, cơ sở dịch vụ tài chính, quỹ đầu tư; (iii) Cơ sở chứng khoán: trụ sở các tổ chức chứng khoán, sàn giao dịch chứng khoán; (iv) Cơ sở kinh doanh vàng bạc đá quý và đồ trang sức; (v) trụ sở các tổ chức bảo hiểm, cơ sở dịch vụ bảo hiểm; (vi) Các cơ sở dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm khác.
12. Cơ sở vận tải, logistic: bến xe, bến tàu thuyền, bến cảng, nhà ga, sân bay, bến hành khách, bến hàng hóa, âu tàu, khu chuyển tải; khu neo đậu; khu tránh, trú bão, bến phà, bến đò, bến sông, kho bãi, trạm thu phí, điểm dừng chân, điểm đón trả khách, trạm chờ xe buýt, bãi đỗ xe, đại lý vận tải, đại lý giao nhận, đại lý dịch vụ logistic, cửa hàng/Trạm bán lẻ xăng, dầu, khí hóa lỏng; trạm cấp/sạc điện, pin điện, thay ắc quy, các cơ sở vận tải, logistic khác.
13. Nhà máy, công xưởng, cơ sở sản xuất công nghiệp nhẹ: nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp thực phẩm (bánh, kẹo, sữa, mỳ ăn liền, rượu, bia, nước giải khát; nhà máy, cơ sở sản xuất chế biến nông, thủy, hải sản; nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp tiêu dùng (dệt, sợi, in, nhuộm, may mặc, da, giày, nhựa, thủy tinh, giấy, thuốc lá, vi tính, điện tử); các cơ sở sản xuất công nghiệp nhẹ khác.
14. Nhà máy, công xưởng, cơ sở sản xuất công nghiệp nặng: nhà máy, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng; nhà máy, cơ sở luyện kim và cơ khí chế tạo; cơ sở khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; cơ sở khai thác, chế biến, lưu trữ dầu khí; nhà máy, cơ sở sản xuất, công trình điện (nhiệt điện, thủy điện, điện hạt nhật, điện gió, điện mặt trời, điện thủy triều, điện khí, đường dây và trạm biến áp); nhà máy, cơ sở sản xuất hóa chất (sản xuất phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật; sản xuất sản phẩm hóa chất cơ bản, hóa dầu, hóa dược, hóa mỹ phẩm và hóa chất khác; sản xuất sản phẩm nguồn điện hóa học; sản xuất, kho trạm chiết nạp khí công nghiệp; sản xuất sản phẩm cao su; sản xuất, chứa vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ; các cơ sở sản xuất công nghiệp nặng khác.
IV. Các công trình giao thông, xây dựng
1. Đường giao thông: đường cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn, đường chuyên dùng, đường xe đạp, đường đi bộ, đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng, cầu, nút giao thông (ngã ba, ngã tư,...), hầm đi bộ sang đường, cầu đi bộ sang đường, các cơ sở hạ tầng giao thông khác.
2. Công trình cung cấp cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật: Công trình cấp nước (nhà máy nước, trạm bơm cung cấp nước); Công trình thoát nước (hồ điều hòa, trạm bơm thoát nước, trạm xử lý nước thải, trạm bơm nước thải, trạm xử lý bùn); Cơ sở xử lý chất thải rắn (CTR); các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật khác.
3. Công trình xây dựng khác: gồm các loại công trình xây dựng theo quy định về phân loại, phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng (tham khảo các loại công trình tại các phụ lục của Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 20/6/2021) không nằm trong các loại nêu trên.
4. Cấu trúc xây dựng, cấu trúc vật lý gắn liền với đất (nhưng chưa được xếp loại công trình liệt kê ở trên) như cột cấp nước cứu hỏa, cột đèn đường, cột biển báo giao thông, cây ATM,...
V. Các khu, phân khu, lô đất, thửa đất
1. Các khu đô thị, khu thương mại dịch vụ, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu nông nghiệp công nghệ cao, khu nông nghiệp đặc thù, các loại khu, phân khu khác.
2. Các thửa đất, lô đất, khu đất: đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sở; Đất xây dựng công trình sự nghiệp; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất nông nghiệp (gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, và đất nông nghiệp khác.
VI. Các đối tượng khác
1. Cấu trúc tự nhiên gắn liền với đất (như mỏm đá, ao, hồ, gò, đồi, núi,...).
2. Các loại địa điểm, công trình, cấu trúc vật lý, đối tượng gắn liền với đất khác cần xác định vị trí./.
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHỈ TIÊU VỀ TRIỂN KHAI NỀN TẢNG ĐỊA CHỈ SỐ GẮN VỚI BẢN ĐỒ SỐ
(Kèm theo Kế hoạch số: 182/KH-UBND ngày 15/6/2023 của UBND tỉnh)
Đơn vị báo cáo: …………………………………………………………………
Quý …………………… năm 20......
TT | TÊN CHỈ TIÊU (ĐƠN VỊ PHỤ TRÁCH) | ĐƠN VỊ TÍNH | SỐ LƯỢNG ĐẠT TRONG KỲ BÁO CÁO | LŨY KẾ ĐẾN KỲ BÁO CÁO | TỶ LỆ HOÀN THÀNH CHỈ TIÊU LŨY KẾ ĐẾN KỲ BÁO CÁO (%) | GHI CHÚ |
I | Số lượng đối tượng đã được thu thập, cập nhật, bổ sung dữ liệu thông tin địa chỉ số (Bưu điện tỉnh báo cáo) | |||||
1 | Nhà ở cá nhân, hộ gia đình | Hộ |
|
|
| Chỉ tiêu bắt buộc báo cáo |
2 | Trụ sở cơ quan, tổ chức | Cơ quan |
|
|
| Chỉ tiêu bắt buộc báo cáo |
3 | Các cơ sở dân sinh, kinh tế xã hội | Cơ sở |
|
|
| Chỉ tiêu khuyến khích |
4 | Các công trình giao thông, xây dựng | Công trình |
|
|
| Chỉ tiêu khuyến khích |
5 | Các khu, phân khu, lô đất, thửa đất | Khu đất |
|
|
| Chỉ tiêu khuyến khích |
6 | Các đối tượng khác | Đối tượng |
|
|
| Chỉ tiêu khuyến khích |
II | Số lượng chủ sở hữu và người quản lý đối tượng được gán địa chỉ số được thông báo thông tin Mã địa chỉ số (UBND cấp huyện báo cáo) | |||||
1 | Nhà ở cá nhân, hộ gia đình | Hộ |
|
|
| Chỉ tiêu bắt buộc |
2 | Trụ sở cơ quan, tổ chức | Cơ quan |
|
|
| Chỉ tiêu bắt buộc |
3 | Các cơ sở dân sinh, kinh tế xã hội | Cơ sở |
|
|
| Chỉ tiêu bắt buộc |
4 | Các công trình giao thông, xây dựng | Công trình |
|
|
| Chỉ tiêu khuyến khích |
5 | Các khu, phân khu, lô đất, thửa đất | Khu đất |
|
|
| Chỉ tiêu khuyến khích |
6 | Các đối tượng khác | Đối tượng |
|
|
| Chỉ tiêu khuyến khích |
III | Số lượng đối tượng, công trình được gắn biển địa chỉ số (UBND cấp huyện báo cáo) | Biển |
|
|
| Chỉ tiêu khuyến khích |
- 1Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tại tỉnh Đắk Lắk
- 3Kế hoạch 3648/KH-UBND năm 2023 xây dựng nền tảng số, hoàn thiện và phát triển dịch vụ y tế thông minh phổ cập đến cấp cơ sở, đảm bảo điều kiện tham gia vào mạng lưới y tế thông minh toàn quốc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2023-2025
- 4Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2023 triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt mẫu biển địa chỉ số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2024 triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 1Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tỉnh Tuyên Quang
- 5Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2022 triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tại tỉnh Đắk Lắk
- 6Công văn 6022/BTTTT-KHTC năm 2022 hướng dẫn triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Kế hoạch 3648/KH-UBND năm 2023 xây dựng nền tảng số, hoàn thiện và phát triển dịch vụ y tế thông minh phổ cập đến cấp cơ sở, đảm bảo điều kiện tham gia vào mạng lưới y tế thông minh toàn quốc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2023-2025
- 8Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2023 triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 9Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt mẫu biển địa chỉ số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2024 triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2023 về triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 182/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/06/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Chí Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra