Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 182/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 26 tháng 7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 07/CT-TTG NGÀY 30/5/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác thống kê Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò tầm quan trọng của công tác thống kê trong toàn bộ hệ thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu ở các cấp chính quyền, địa phương.

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thống kê Nhà nước, đảm bảo thông tin thống kê đầy đủ, toàn diện, khách quan, trung thực, chính xác, kịp thời, thường xuyên, liên tục.

- Nâng cao hiệu quả phối hợp công tác trong hoạt động thống kê giữa các sở, ban, ngành và địa phương với Cục Thống kê tỉnh; sở, ban, ngành với các địa phương trong việc sản xuất, cung cấp, phổ biến và chia sẻ thông tin thống kê nhằm thiết lập hệ thống thông tin thống kê đồng bộ, thống nhất, thông suốt và hiệu quả giữa Cục Thống kê tỉnh với thống kê các sở, ban, ngành và địa phương trong tỉnh.

2. Yêu cầu

- Tuyên truyền, quán triệt, phổ biến rộng rãi Chỉ thị số 07/CT-TTg dưới các hình thức như: đăng tải trên Cổng thông tin điện tử thành phần của Cục Thống kê tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các cấp và các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.

- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh phối hợp chặt chẽ với Cục Thống kê tỉnh để tổ chức tốt các hoạt động thống kê trên địa bàn tỉnh như: tích cực chia sẻ dữ liệu, cung cấp thông tin hành chính cho ngành Thống kê; nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo thống kê đúng biểu mẫu, thời gian theo quy định, phối hợp thực hiện tốt các cuộc điều tra thống kê nhằm nâng cao chất lượng số liệu thống kê phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo địa phương và các cơ quan, đơn vị.

- Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (cấp xã) trên địa bàn tỉnh thống nhất sử dụng thông tin, số liệu do Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê và cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật. Củng cố nhân lực làm công tác thống kê tại các sở, ban, ngành, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

II. NỘI DUNG

1. Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành; chế độ báo cáo thống kê bộ, ngành trên cơ sở Luật Thống kê; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm bảo đảm đầy đủ cơ sở pháp lý cho việc thu thập, biên soạn và công bố thông tin thống kê.

2. Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được phân công trong Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 của tỉnh; tổ chức thực hiện cho từng năm đối với mỗi hoạt động cụ thể theo Kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện theo quy định, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp làm cơ sở cho việc đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ việc thực hiện Chiến lược.

3. Nâng cao hiệu quả phối hợp công tác trong hoạt động thống kê giữa các sở, ban, ngành và địa phương với Cục Thống kê tỉnh, giữa sở, ban, ngành với địa phương trong việc sản xuất, cung cấp, phổ biến và chia sẻ thông tin thống kê nhằm thiết lập hệ thống thông tin thống kê đồng bộ, thống nhất, thông suốt và hiệu quả giữa hệ thống thống kê tập trung với thống kê sở, ban, ngành và các địa phương.

4. Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương trong tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cung cấp số liệu, thông tin thống kê đầu vào cho Cục Thống kê tỉnh để báo cáo kịp thời cho Tổng cục Thống kê biên soạn số liệu, công bố chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh (theo Đề án 715 của Thủ tướng Chính phủ).

5. Đẩy mạnh cung cấp, chia sẻ dữ liệu hành chính giữa sở, ban, ngành với Cục Thống kê tỉnh nhằm khai thác hiệu quả dữ liệu hành chính cho mục đích thống kê Nhà nước; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ việc khai thác và chia sẻ dữ liệu thống kê trong từng sở, ngành cũng như kết nối giữa các sở, ngành, địa phương với hệ thống thống kê tập trung.

6. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức làm công tác thống kê. Quan tâm thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với công chức làm công tác thống kê của bộ, ngành.

III. THỜI GIAN THỰC HIỆN

Thực hiện từ tháng 6 năm 2022 trở đi

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Cục Thống kê tỉnh

1.1 Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Luật Thống kê năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chi tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê; Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

1.2. Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành; chế độ báo cáo thống kê bộ, ngành trên cơ sở Luật Thống kê; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm bảo đảm đầy đủ cơ sở pháp lý cho việc thu thập, biên soạn và công bố thông tin thống kê.

1.3. Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được phân công trong Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 của tỉnh; tổ chức thực hiện cho từng năm đối với mỗi hoạt động cụ thể theo Kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện theo quy định, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp làm cơ sở cho việc đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ việc thực hiện Chiến lược.

1.4. Chủ động thu thập, tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu thống kê; nâng cao chất lượng thông tin thống kê, cập nhật kịp thời các thông tin, kịch bản tăng trưởng kinh tế, lạm phát, nhất là công tác phân tích dự báo, phân tích chuyên sâu về mô hình tăng trưởng, hoạt động kinh tế mới để phục vụ kịp thời, hiệu quả hơn trong công tác chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.

1.5. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu, đề xuất xây dựng hệ thống báo cáo điện tử của sở, ban, ngành, địa phương đồng bộ, thông suốt với hệ thống thống kê tập trung bảo đảm thu thập thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các cơ quan chức năng.

1.6. Phối hợp với Sở Nội vụ rà soát, củng cố nhân lực làm công tác thống kê tại các sở, ban, ngành và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, cấp xã đảm bảo đáp ứng yêu cầu, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của sở, ban, ngành và chức danh công chức thống kê chuyên trách thuộc UBND cấp huyện, cấp xã.

1.7. Triển khai kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức làm công tác thống kê tại các sở, ban, ngành và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.

1.8. Quan tâm bố trí nguồn lực thực hiện điều tra thống kê và các hoạt động thống kê khác để tính toán đầy đủ các chỉ tiêu thống kê nhằm phục vụ kịp thời nhu cầu quản lý, điều hành của tỉnh; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động thống kê.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

2.1. Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm theo đúng thời gian quy định.

2.2 Chủ động tham mưu, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo kế hoạch đã đề ra.

2.3. Chủ trì tham mưu xây dựng và triển khai Quy chế phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh.

3. Sở Nội vụ

3.1. Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh rà soát, củng cố nhân lực làm công tác thống kê tại các sở, ban, ngành và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, cấp xã đảm bảo đáp ứng yêu cầu, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của sở, ban, ngành và chức danh công chức thống kê chuyên trách thuộc UBND cấp huyện, cấp xã.

3.2. Hàng năm phối hợp với Cục Thống kê tỉnh tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức làm công tác thống kê tại các sở, ban, ngành và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Tài chính

Bố trí nguồn kinh phí để thực hiện điều tra thống kê và các hoạt động thống kê khác để tính toán đầy đủ các chỉ tiêu thống kê nhằm phục vụ kịp thời nhu cầu quản lý, điều hành của tỉnh đảm bảo đúng quy định pháp luật.

5. Các sở, ban, ngành

5.1. Nâng cao hiệu quả phối hợp công tác trong hoạt động thống kê giữa các sở, ban, ngành và địa phương nhằm cung cấp, phổ biến và chia sẻ thông tin thống kê đồng bộ, thông suốt, hiệu quả. Thống nhất sử dụng thông tin, số liệu do Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê và cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật.

5.2. Phối hợp chặt chẽ với Cục Thống kê để tổ chức tốt các hoạt động thống kê trên địa bàn như: Tích cực chia sẻ dữ liệu, cung cấp thông tin hành chính cho ngành Thống kê; nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ, đúng biểu mẫu, thời gian theo quy định; phối hợp thực hiện các cuộc điều tra thống kê nhằm nâng cao chất lượng số liệu thống kê phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.

5.2. Thực hiện tốt Quy chế phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh. Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác và đúng thời gian số liệu đầu vào các quý, 6 tháng, 9 tháng và năm để Cục Thống kê tỉnh tổng hợp báo cáo Tổng cục Thống kê tính toán chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế (GRDP). Người đứng đầu các sở, ban, ngành trực tiếp ký các báo cáo, văn bản cung cấp số liệu, thông tin đầu vào để toán chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế (GRDP) hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, gửi Cục Thống kê tỉnh để tổng hợp đảm bảo yêu cầu.

5.3. Thực hiện nghiêm túc việc cung cấp số liệu định kỳ cho Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời tổng hợp số liệu báo cáo kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đảm bảo đúng biểu mẫu, thời gian theo quy định.

5.4. Tiếp tục củng cố nhân lực làm thống kê tại sở, ban, ngành. Quan tâm thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với công chức làm công tác thống kê của cơ quan, đơn vị.

5.5. Phối hợp, hỗ trợ Cục Thống kê tỉnh, Chi cục Thống kê cấp huyện thực hiện tốt việc điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin, biên soạn và in các ấn phẩm thống kê theo quy định.

6. UBND các huyện, thị xã, thành phố

6.1. Người đứng đầu các địa phương trong tỉnh có trách nhiệm phổ biến, thống nhất sử dụng thông tin, số liệu do Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê và cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật.

6.2. Phối hợp chặt chẽ với Cục Thống kê để tổ chức tốt các hoạt động thống kê trên địa bàn như: Tích cực chia sẻ dữ liệu, cung cấp thông tin hành chính cho ngành Thống kê; nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ, đúng biểu mẫu, thời gian theo quy định; phối hợp thực hiện các cuộc điều tra thống kê nhằm nâng cao chất lượng số liệu thống kê phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo địa phương,...

6.3. Bố trí đảm bảo nguồn lực thực hiện công tác điều tra thống kê; tích cực chia sẻ dữ liệu, cung cấp thông tin hành chính cho ngành Thống kê; nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ, đúng biểu mẫu, thời gian theo quy định, nhằm nâng cao chất lượng số liệu thống kê phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo địa phương.

6.4. Chỉ đạo UBND cấp xã phân công công chức làm công tác thống kê có chuyên môn phù hợp để kịp thời thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của cấp ủy, chính quyền địa phương.

6.5. Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình trên địa bàn cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin có liên quan cho cơ quan thống kê, điều tra viên thống kê theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác thống kê Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các địa phương trong tỉnh căn cứ nội dung trong Kế hoạch tổ chức, triển khai nghiêm túc, hiệu quả./.

 


Nơi nhận:
- Tổng cục Thống kê (b/c);
- CT, các PCT UBND (để chỉ đạo);
- Các sở, ban, ngành tỉnh (t/hiện);
- UBND huyện, thị xã, thành phố (t/hiện);
- V0, V3;
- Lưu VT, TH4.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Tường Văn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 07/CT-TTg về tăng cường công tác thống kê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

  • Số hiệu: 182/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 26/07/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Nguyễn Tường Văn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/07/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản