Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1809/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 25 tháng 5 năm 2021 |
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (TTNT) đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT nhằm đưa TTNT trở thành lĩnh vực công nghệ quan trọng của tỉnh trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phấn đấu đến năm 2030, Bình Thuận cùng với cả nước trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo, phát triển các giải pháp ứng dụng TTNT trong khu vực ASEAN và trên thế giới.
- Triển khai có hiệu quả Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân về TTNT.
- Ứng dụng và phát huy những thành tựu TTNT mới nhất trong và ngoài nước gắn với các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng rộng rãi TTNT trong hành chính công, dịch vụ công trực tuyến giúp giảm nhân lực bộ máy và giảm thời gian xử lý công việc, chờ đợi và chi phí của người dân.
- Đẩy mạnh xã hội sáng tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý hành chính Nhà nước trong phân phối, sử dụng nguồn lực xã hội, quản lý xã hội và quản lý đô thị góp phần phát triển kinh tế Bình Thuận tăng trưởng bền vững.
1. Phối hợp xây dựng hệ thống và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến TTNT
- Phối hợp xây dựng, hoàn thiện chính sách và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu thúc đẩy nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT vào đời sống, sản xuất của Nhân dân.
- Ứng dụng TTNT lấy doanh nghiệp của tỉnh làm trung tâm, tránh lạm dụng công nghệ và xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Xây dựng hạ tầng dữ liệu và tính toán cho nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT
Hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung, chia sẻ, mở để nghiên cứu, phát triển các ứng dụng TTNT. Xây dựng cơ chế chia sẻ dữ liệu theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, tạo động lực để chia sẻ; đồng thời, đảm bảo được phân quyền truy cập dữ liệu, tránh để lộ, lọt thông tin dữ liệu có tính riêng tư của cá nhân hay tổ chức.
3. Phát triển hệ sinh thái TTNT
- Phát triển nguồn nhân lực: Triển khai phổ cập kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT và khoa học dữ liệu (KHDL) nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo cho thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh. Triển khai các hình thức đào tạo chứng chỉ ngắn hạn và trung hạn về TTNT cho sinh viên, người lao động trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng tổ chức: Thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước xây dựng các trung tâm đào tạo, phát triển và ứng dụng TTNT và KHDL của tỉnh.
- Tổ chức triển khai và ứng dụng một số nền tảng, sản phẩm TTNT cấp thiết và quan trọng trong chuỗi sản xuất, cung ứng các sản phẩm có lợi thế của tỉnh phục vụ thị trường trong nước, hướng đến thị trường trong khu vực và toàn cầu.
- Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng TTNT đối với các lĩnh vực đã sẵn sàng về dữ liệu, công nghệ và kinh phí đầu tư. Đẩy mạnh triển khai các nền tảng phần mềm và ứng dụng mở về TTNT sẵn có.
- Tập trung ứng dụng TTNT trong quốc phòng an ninh và các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh. Các sở, ngành, địa phương cần sử dụng các ứng dụng, dịch vụ TTNT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong phân phối, sử dụng nguồn lực xã hội, nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, quản lý đô thị.
- Nâng cao năng lực, trình độ, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp, người dân về KHDL và ứng dụng TTNT.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai các văn bản pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ liên quan tới TTNT.
- Tổ chức các sự kiện hoặc lồng ghép nhằm giới thiệu, tuyên truyền về TTNT; hỗ trợ các cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh tham gia các hội thảo, triển lãm, kỳ thi về TTNT.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xây dựng dữ liệu cộng đồng theo hình thức của đề án Hệ tri thức Việt số hóa; kết nối các cộng đồng TTNT, cộng đồng khoa học mở ở Việt Nam.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thúc đẩy sử dụng chung, chia sẻ, mở dữ liệu, công nghệ và ứng dụng TTNT theo hướng đa ngành, liên ngành và xuyên ngành để đẩy nhanh tốc độ hình thành các kết quả và nâng cao hiệu quả đầu ra của các hoạt động nghiên cứu phát triển trong các lĩnh vực khác; tập huấn rộng rãi các nền tảng mở về dữ liệu và ứng dụng TTNT; thúc đẩy các cộng đồng, diễn đàn nguồn mở về TTNT; khuyến khích doanh nghiệp đặt hàng viện nghiên cứu, trường đại học triển khai nghiên cứu, phát triển sản phẩm TTNT.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tổ chức các sự kiện hoặc lồng ghép nhằm giới thiệu, tuyên truyền về TTNT nói chung và ứng dụng TTNT trong quản lý đô thị, xã hội và hành chính công.
- Thúc đẩy phát triển hạ tầng IoT và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực đảm bảo an toàn dữ liệu, an toàn an ninh mạng tỉnh; quản lý đô thị, quản lý xã hội và hành chính công... theo Đề án “Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2019 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” đã được phê duyệt”.
- Hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu, dịch vụ dùng chung của tỉnh; phối hợp các sở, ngành, địa phương xây dựng danh mục các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ mà sở, ngành, địa phương tỉnh phải dùng chung, chia sẻ, mở theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; tập trung đầu tư công trong hình thành các cơ sở dữ liệu hành chính dùng chung, chia sẻ, mở trong quá trình triển khai Chính phủ điện tử; phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành liên quan thực hiện tích hợp dữ liệu dùng chung, chia sẻ, mở của các sở, ngành, địa phương lên Cổng dữ liệu Quốc gia.
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp, người dân, thanh thiếu niên và học sinh về KHDL và ứng dụng TTNT; đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức về TTNT để các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể, cá nhân hiểu rõ vai trò, lợi ích của TTNT, các kỹ năng cơ bản cần thiết phải chuẩn bị để đón nhận, phát triển các ứng dụng TTNT, trong đó quan tâm đến giải pháp nâng cao nhận thức về quản lý thay đổi.
Triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng, trong thông minh hóa, hiện đại hóa trang thiết bị khí tài; trong xây dựng các phương án tác chiến, phòng thủ trên địa bàn tỉnh; phản ứng nhanh đối với chiến tranh mạng, sinh học, hóa học; các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh.
Triển khai ứng dụng TTNT tại Trung tâm giám sát tình hình trật tự công cộng và trật tự an toàn giao thông bằng hình ảnh; trong các hệ thống an ninh, hệ thống quản lý xuất nhập cảnh, hệ thống kiểm soát phòng chống tội phạm công nghệ cao, xây dựng các giải pháp kỹ thuật chủ động phòng chống tội phạm sử dụng thành tựu khoa học về TTNT.
- Triển khai các chương trình đào tạo STEM cho thanh thiếu niên; triển khai các chương trình giới thiệu kỹ năng xây dựng dữ liệu, ứng dụng TTNT cho thanh thiếu niên.
- Triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực giáo dục: Tự động hóa quy trình nghiệp vụ của giáo viên; xác định các tiêu chí nhằm đạt mục tiêu học tập; cá nhân hóa việc học tập, nâng cao hiệu quả học tập có sự trợ giúp của giáo viên và trợ giảng ảo.
Trên cơ sở chính sách Trung ương ban hành, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với sở ngành, địa phương triển khai thực hiện tốt cơ chế chính sách về đổi mới sáng tạo để thu hút các quỹ đầu tư mạo hiểm vào các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.
- Tập hợp, chuẩn hóa, chia sẻ các bộ dữ liệu mở trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực công nghiệp là đầu vào cho các ứng dụng sẵn có, phục vụ cho nhu cầu ứng dụng TTNT trong các lĩnh vực này.
- Triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực công nghiệp nhằm cải tiến thông minh hóa, tự động hóa quy trình sản xuất sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm công nghiệp.
- Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh ngành Công Thương triển khai ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong lĩnh vực thương mại điện tử: Tự động hóa nhà xưởng và điều hành quản lý; tự động thanh toán tại cửa hàng và hoàn thiện phân phối; tối ưu hóa bán hàng, phân loại sản phẩm; tối ưu hóa giá, cá nhân hóa quảng bá; dự báo xu hướng nhu cầu, tối đa hóa và tự động hóa đàm phán và thương lượng với nhà cung cấp; cá nhân hóa các khuyến nghị, cung cấp hỗ trợ trực tuyến với các trợ lý ảo và chatbot.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tập hợp, chuẩn hóa, chia sẻ các bộ dữ liệu mở trong lĩnh vực nông nghiệp là đầu vào cho các ứng dụng sẵn có, phục vụ cho nhu cầu ứng dụng TTNT trong các lĩnh vực này.
- Ứng dụng TTNT trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhằm cải tiến thông minh hóa, tự động hóa quy trình sản xuất, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đảm bảo quy trình sản xuất, xuất xứ minh bạch, cung cấp thực phẩm sạch cho người tiêu dùng.
- Triển khai các ứng dụng TTNT trong Hệ thống cung cấp và thu thập thông tin nông nghiệp; giám sát chuỗi giá trị phục vụ truy xuất nguồn gốc nông sản; nhóm các giải pháp IoT ứng dụng trong nông nghiệp.
Triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực giao thông, vận tải, logistics: Tự động phát hiện định danh phương tiện giao thông, xác định tốc độ và tự động hóa quy trình xử lý tại các trung tâm giám sát điều hành giao thông đường bộ; cải tiến quy trình của trạm giám sát và thu phí giao thông đường bộ gắn với phát hiện và nhận dạng phương tiện giao thông; cung cấp dữ liệu phục vụ tối ưu hóa các hệ thống logistics; cung cấp dịch vụ tự động tìm đường và tư vấn khách hàng trong các mô hình vận tải công nghệ; nghiên cứu, triển khai các giải pháp cảnh báo tình huống nguy hiểm cho người điều khiển phương tiện; hỗ trợ thống kê, đánh giá, phân tích và lập kế hoạch phục vụ công tác bảo trì, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng giao thông, xây dựng quy hoạch giao thông vận tải, quản lý điều hành giao thông thông minh.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực văn hóa và du lịch: Hệ thống quản lý lưu trú liên thông; hệ thống Booth du lịch; tự động hóa quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa các điểm đến và các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh, kết hợp với các dịch vụ tư vấn du lịch thông minh hướng người dùng; dự báo xu hướng và cá nhân hóa loại hình du lịch dựa trên phân tích thông tin trên mạng xã hội quan điểm người dùng, góp phần nâng cao chất lượng quy hoạch và chất lượng dịch vụ du lịch thông minh.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Triển khai tư vấn đào tạo về TTNT và KHDL cho người lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
12. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Bình Thuận
Triển khai thực hiện theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về ứng dụng TTNT trong lĩnh vực ngân hàng; tăng cường thông tin, tuyên truyền đến người dân, doanh nghiệp trên địa bàn về các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực ngân hàng để người dân, doanh nghiệp nắm bắt và tiếp cận.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường
Triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Hệ thống quản lý thông tin đất đai; dự báo số liệu ngành tài nguyên môi trường; áp dụng TTNT trong quan trắc, thu nhận, đo đạc, điều tra, khảo sát về đất đai và tài nguyên môi trường nhằm cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc,
điều tra cơ bản về đất đai và tài nguyên môi trường theo thời gian thực; đảm bảo xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tập hợp, chuẩn hóa, chia sẻ các bộ dữ liệu mở trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực y tế là đầu vào cho các ứng dụng sẵn có, phục vụ cho nhu cầu ứng dụng TTNT trong các lĩnh vực này.
- Ứng dụng TTNT trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người dân: Hỗ trợ bác sỹ trong phát hiện, chẩn đoán và ra quyết định, theo dõi và chăm sóc sức khỏe bệnh nhân từ xa, cá nhân hoá việc điều trị, nghiên cứu sản xuất và bào chế thuốc.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát và hoàn thiện các văn bản pháp luật về trách nhiệm pháp lý của các đối tượng liên quan tới TTNT.
Triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức về ứng dụng TTNT.
Trên cơ sở đề nghị của các sở, ban, ngành, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch phù hợp với khả năng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước để thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo.
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm: Làm đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp, trao đổi thông tin với Vụ Công nghệ cao, thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ trong quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược.
2. Các sở, ngành, cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các bộ, ngành chủ quản triển khai các nội dung, nhiệm vụ được giao trong Chiến lược.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các sở, ngành triển khai thực hiện Chiến lược, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đẩy mạnh việc ứng dụng các giải pháp TTNT trong quản lý đô thị, quản lý xã hội và hành chính công.
5. Các sở, ngành, địa phương định kỳ hàng năm báo cáo tình hình tham mưu thực hiện Chiến lược về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 01 tháng 12 để Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
6. Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch bao gồm: Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030
- 2Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Kế hoạch 891/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Kế hoạch 592/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1Luật Công nghệ cao 2008
- 2Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 127/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030
- 5Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Kế hoạch 891/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8Kế hoạch 592/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Kế hoạch 1809/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 1809/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/05/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra