Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1780/KH-UBND | Bình Dương, ngày 10 tháng 5 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN VIỆC GIAO QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ HƯỚNG DẪN PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NĂM 2017
Thực hiện Công văn số 2636/BTC-NSNN ngày 28/02/2017 của Bộ Tài chính về việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2017;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2017 như sau:
I. VỀ GIAO QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP (SNCL)
1. Đối với đơn vị SNCL trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác
Căn cứ Điều 21 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ các đơn vị SNCL khẩn trương triển khai xây dựng phương án tự chủ tài chính, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, có ý kiến. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính, cơ quan có thẩm quyền quyết định phân loại các đơn vị SNCL; việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị được ổn định 3 năm theo quy định Nghị định số 141/2016/NĐ-CP .
2. Đối với tổ chức Khoa học và Công nghệ
Căn cứ Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ, Sở Khoa học và Công nghệ chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng phương án tự chủ tài chính báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định, phê duyệt phương án tự chủ tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; việc giao quyền tự chủ cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập được ổn định trong thời gian 3 năm theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 54/2016/NĐ-CP .
3. Đối với các đơn vị SNCL trong lĩnh vực khác (gồm: Giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí)
Tạm giao quyền tự chủ tài chính năm 2017 cho các đơn vị theo phương án tự chủ đã được phê duyệt như năm 2016 và thực hiện đến khi Chính phủ ban hành các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực này.
Đối với các đơn vị SNCL thuộc Khoản 1 và 2, Mục I nêu trên, thời gian hoàn thành phương án gửi về cơ quan tài chính trước ngày 15/6/2017 (sau khi có ý kiến của đơn vị cấp trên). Riêng các đơn vị SNCL thuộc Khoản 3, chủ động xây dựng phương án khi Chính phủ ban hành các Nghị định quy định cơ chế tự chủ thuộc lĩnh vực này và thực hiện trình tự phân loại theo quy định.
II. VỀ PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN NĂM 2017 CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP (SNCL)
1. Đối với đơn vị SNCL trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác
a) Đối với các đơn vị SNCL được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP .
- Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí): Phân bổ và giao dự toán kinh phí nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) được cấp có thẩm quyền ban hành và theo giá do cơ quan có thẩm quyền quy định theo pháp luật về giá.
Riêng đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí): Giao phần kinh phí NSNN hỗ trợ bằng với phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình quy định và khả năng tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
Trường hợp các đơn vị SNCL đã được giao quyền tự chủ nhưng chưa được cấp thẩm quyền ban hành danh mục dịch vụ nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp, chưa có giá do cơ quan có thẩm quyền quy định để làm căn cứ đặt hàng, giao nhiệm vụ: thực hiện phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
- Đối với đơn vị SNCL do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp): phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên, bao gồm; Quỹ tiền lương, các khoản phụ cấp, đóng góp theo lương theo quy định và kinh phí chi hoạt động thường xuyên được quy định tại Quyết định số 49/2016/QĐ-UBND (số lượng người làm việc tính bình quân để xác định định mức phân bổ chi thường xuyên theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP).
b) Các đơn vị SNCL chưa được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP , hiện đang là đơn vị SNCL theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
- Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên, tối đa bằng dự toán kinh phí thường xuyên giao tự chủ năm 2016. Sau khi cấp thẩm quyền giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị SNCL, danh mục dịch vụ sự nghiệp công lập sử dụng kinh phí NSNN được cấp thẩm quyền ban hành và có giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; UBND các cấp (hoặc cơ quan cấp dưới được phân cấp) đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN cho đơn vị SNCL; đồng thời điều chỉnh lại dự toán đã giao từ nhiệm vụ không thường xuyên sang chi thường xuyên tương ứng với kinh phí nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công như đối với đơn vị SNCL được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định 1412016/NĐ-CP;
- Đối với đơn vị SNCL do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Điều chỉnh lại dự toán đã giao từ chi nhiệm vụ không thường xuyên sang chi thường xuyên theo mức kinh phí chi thường xuyên giao trong phương án tự chủ được cấp thẩm quyền phê duyệt;
Sau khi điều chỉnh dự toán kinh phí thường xuyên của đơn vị, nếu giảm so với dự toán giao đầu năm hoặc giảm do thay đổi mức độ tự chủ do phân loại đơn vị SNCL; kinh phí còn dư được chuyển sang kinh phí chi nhiệm vụ không thường xuyên hoặc dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương, các nhiệm vụ không thường xuyên khác theo quyết định của cấp thẩm quyền;
c) Đối với đơn vị SNCL được cơ quan có thẩm quyền giao tổ chức thu phí và đã được giao quyền tự chủ và chưa giao quyền tự chủ theo quy định Điều 21 Nghị định 141/2016/NĐ-CP: Phân bổ và giao dự toán kinh phí chi thường xuyên cho đơn vị từ nguồn thu phí (phần được để lại trang trải chi phí hoạt động thu phí) theo mức giao chi thường xuyên từ nguồn thu phí được để lại trong phương án tự chủ được cấp thẩm quyền phê duyệt (bao gồm nguồn NSNN hỗ trợ nếu nguồn thu phí được để lại chi theo quy định không đảm bảo đủ chi thường xuyên đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên từ nguồn thu phí, không có nguồn thu hoạt động dịch vụ sự nghiệp công) và quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ.
Trường hợp đơn vị chưa giao quyền tự chủ theo quy định tại Nghị định 141/2016/NĐ-CP: Phân bổ và giao dự toán kinh phí chi thường xuyên từ nguồn thu phí được để lại tối đa bằng dự toán giao chi thường xuyên năm 2016 (bao gồm nguồn NSNN hỗ trợ nếu nguồn thu phí được để lại chi theo quy định không đảm bảo đủ chi thường xuyên đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên từ nguồn thu phí, không có nguồn thu hoạt động dịch vụ sự nghiệp công) và quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ. Sau khi cấp có thẩm quyền giao quyền tự chủ, UBND các cấp (hoặc cơ quan cấp dưới được phân cấp) điều chỉnh lại dự toán chi thường xuyên của đơn vị theo mức kinh phí chi thường xuyên được giao trong phương án giao tự chủ đã được phê duyệt.
2. Đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập
a) Đối với đơn vị đã giao quyền tự chủ theo quy định: Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên năm 2017 theo Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ;
b) Đối với đơn vị chưa giao quyền tự chủ: Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên năm 2017 vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên (trừ phần kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng và kinh phí hoạt động bộ máy).
3. Đối với các đơn vị SNCL trong lĩnh vực khác (Giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí)
a) Trong thời gian các Nghị định về cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL trong từng lĩnh vực chưa được ban hành, tạm thời phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên năm 2017 cho các đơn vị SNCL căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước, khả năng tự đảm bảo chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, nhưng tối đa bằng dự toán giao chi thường xuyên năm 2016 của đơn vị (chưa bao gồm kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở trong năm 2017 theo quy định);
b) Các đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, dạy nghề và lĩnh vực khác: Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên so với năm 2016 đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ của từng lĩnh vực;
c) Sau khi Chính phủ ban hành các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL trong từng lĩnh vực: UBND các cấp (hoặc cơ quan cấp dưới được phân cấp) điều chỉnh lại dự toán giao kinh phí thường xuyên cho đơn vị theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ theo các quy định của từng lĩnh vực. Trường hợp sau khi điều chỉnh dự toán kinh phí thường xuyên của đơn vị giảm so với dự toán đã giao đầu năm hoặc giảm do thay đổi mức độ tự chủ do phân loại đơn vị SNCL theo Quyết định cấp thẩm quyền; kinh phí còn dư được chuyển sang kinh phí chi nhiệm vụ không thường xuyên hoặc dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương, các nhiệm vụ không thường xuyên khác theo quyết định của cấp thẩm quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài chính
a) Đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị SNCL gấp rút xây dựng phương án tự chủ tài chính để trình cơ quan thẩm quyền quyết định phân loại (đối với đơn vị SNCL trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác); phê duyệt phương án (đối với tổ chức khoa học và công nghệ);
b) Tham mưu UBND tỉnh việc phân bổ, giao dự toán năm 2017 cho các đơn vị SNCL theo hướng dẫn tại Công văn số 2636/BTC-NSNN ngày 28/02/2017 của Bộ Tài chính.
2. Các sở chuyên ngành: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan để tham mưu UBND tỉnh về giá dịch vụ sự nghiệp công; lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; xây dựng, thẩm định các định mức kinh tế - kỹ thuật gửi Sở Tài chính thống nhất để trình cấp có thẩm quyền ban hành.
3. Các sở, ngành (còn lại), UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai; rà soát xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền.
b) Đôn đốc các đơn vị SNCL thuộc phạm vi quản lý, căn cứ các quy định xây dựng phương án tự chủ để thực hiện phân loại theo trình tự;
4. Đơn vị sự nghiệp công lập
a) Thủ trưởng các đơn vị SNCL chủ động, tham mưu, đề xuất danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN theo nhiệm vụ giao;
b) Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật theo danh mục dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh;
c) Xây dựng phương án tự chủ gửi đơn vị cấp trên, cơ quan tài chính có ý kiến trình cấp thẩm quyền phân loại theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, các đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh An Giang
- 2Quyết định 2790/QĐ-UBND về phân bổ dự toán nguồn kinh phí quy hoạch ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2010
- 3Quyết định 2547/QĐ-UBND năm 2014 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2017
- 4Quyết định 2390/QĐ-UBND năm 2015 về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Quyết định 6708/QĐ-UBND năm 2016 về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính cho Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2019
- 6Quyết định 100/2016/QĐ-UBND về định mức phân bổ và chi các khoản chi thường xuyên thuộc ngân sách tỉnh, huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn năm 2017 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Quyết định 4113/QĐ-UBND hủy bỏ dự toán chi thường xuyên do tỉnh Nghệ An ban hành năm 2017
- 8Quyết định 3721/QĐ-UBND năm 2016 về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 các cấp ngân sách của chính quyền địa phương do tỉnh Thái Bình ban hành
- 9Quyết định 4649/QĐ-UBND năm 2017 về giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2018 về phân loại và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018-2020
- 11Quyết định 824/QĐ-UBND năm 2017 về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính giai đoạn 2017-2019 cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum
- 12Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 về thực hiện nâng mức tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2021
- 13Quyết định 38/2019/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Gia Lai quản lý
- 14Quyết định 07/2023/QĐ-UBND về phân cấp cho Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh An Giang
- 3Quyết định 2790/QĐ-UBND về phân bổ dự toán nguồn kinh phí quy hoạch ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2010
- 4Quyết định 2547/QĐ-UBND năm 2014 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2017
- 5Quyết định 2390/QĐ-UBND năm 2015 về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 7Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật phí và lệ phí
- 8Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 9Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bình Dương năm 2017 và giai đoạn năm 2017-2020
- 10Quyết định 6708/QĐ-UBND năm 2016 về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính cho Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2019
- 11Công văn 2636/BTC-HCSN giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2017 do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 100/2016/QĐ-UBND về định mức phân bổ và chi các khoản chi thường xuyên thuộc ngân sách tỉnh, huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn năm 2017 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 13Quyết định 4113/QĐ-UBND hủy bỏ dự toán chi thường xuyên do tỉnh Nghệ An ban hành năm 2017
- 14Quyết định 3721/QĐ-UBND năm 2016 về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 các cấp ngân sách của chính quyền địa phương do tỉnh Thái Bình ban hành
- 15Quyết định 4649/QĐ-UBND năm 2017 về giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Nghệ An ban hành
- 16Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2018 về phân loại và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018-2020
- 17Quyết định 824/QĐ-UBND năm 2017 về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính giai đoạn 2017-2019 cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum
- 18Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 về thực hiện nâng mức tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2021
- 19Quyết định 38/2019/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Gia Lai quản lý
- 20Quyết định 07/2023/QĐ-UBND về phân cấp cho Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc do tỉnh Tây Ninh ban hành
Kế hoạch 1780/KH-UBND thực hiện việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2017 do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 1780/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Thanh Liêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra