Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 178/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 13 tháng 12 năm 2019 |
PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Để chủ động thực hiện công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Mục đích
- Tăng cường công tác chỉ đạo, chủ động thực hiện công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do xả chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân về công tác bảo vệ môi trường; thống nhất quy trình, các bước tiến hành khi sự cố môi trường xảy ra nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại.
2. Yêu cầu
- Phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện đồng bộ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do xả chất thải trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp của các cấp, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân nhằm triển khai thực hiện tốt công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động chuẩn bị các nguồn lực, phương án, phương tiện, thiết bị để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố môi trường.
3. Phạm vi, đối tượng
Kế hoạch này áp dụng đối với sự cố phát sinh do hoạt động xả chất thải gây ra của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; không áp dụng đối với sự cố khác như sự cố hóa chất, sự cố tràn dầu, sự cố rò rỉ phóng xạ, hạt nhân, thiên tai, cháy rừng gây ô nhiễm môi trường...
1. Công tác phòng ngừa sự cố môi trường
1.1. Chủ cơ sở có nguy cơ gây ra sự cố môi trường
- Phải chấp hành nghiêm các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động.
- Đảm bảo đầy đủ nguồn nhân lực, trang thiết bị, phương tiện, cơ sở hạ tầng cần thiết bảo đảm việc phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ sở mình; tiến hành bảo dưỡng định kỳ, bổ sung và thay thế các thiết bị, phương tiện, cơ sở hạ tầng để bảo đảm khả năng sử dụng tốt trang thiết bị, phương tiện trong mọi tình huống. Thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, áp dụng biện pháp an toàn theo quy định của pháp luật.
- Có biện pháp loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố môi trường khi phát hiện có dấu hiệu sự cố môi trường xảy ra.
1.2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Chủ động lồng ghép công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ các cấp, các ngành, cộng đồng dân cư về nguy cơ, hậu quả của các sự cố môi trường và biện pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.
- Thường xuyên rà soát nắm bắt thông tin về tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đặc biệt là các cơ sở có loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường theo Phụ lục IIa, Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở có nguy cơ cao gây ra sự cố môi trường thuộc quyền quản lý thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
- Lực lượng Công an các cấp, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy chủ động, bảo đảm cho cán bộ, nhân viên được đào tạo, huấn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng khả năng sẵn sàng triển khai các hoạt động ứng phó khẩn cấp khi xảy ra sự cố môi trường.
2. Công tác ứng phó sự cố môi trường
2.1. Trách nhiệm ứng phó
- Việc ứng phó phải đảm bảo nguyên tắc kịp thời và hiệu quả trên cơ sở phối hợp của các tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó; chuẩn bị sẵn sàng ứng phó sự cố môi trường trên cơ sở phối hợp, đồng bộ với việc chuẩn bị ứng phó loại hình sự cố khác.
- Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường phải thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố.
- Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để kịp thời ứng phó sự cố.
- Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người đứng đầu cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm phối hợp thực hiện các biện pháp ứng phó.
- Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì người đứng đầu phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả năng của mình.
2.2. Ứng phó các tình huống sự cố môi trường cơ bản
- Trường hợp 1: Sự cố môi trường nằm trong khả năng ứng phó của cơ sở
Bước 1: Người phát hiện sự cố ngay lập tức báo cáo cho chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở ủy quyền.
Bước 2: Chủ cơ sở phải bố trí nhân lực, vật lực, phương tiện và chỉ đạo lực lượng ứng phó tại chỗ thực hiện ngay các biện pháp khắc phục sự cố, bảo đảm hạn chế tối đa thiệt hại về người và môi trường; tổng hợp, đánh giá tình hình sự cố để báo cáo ngay các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp 2: Sự cố môi trường vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở
Bước 1: Chủ cơ sở phải thông báo ngay đồng thời cung cấp chi tiết các thông tin liên quan đến sự cố môi trường cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố.
Bước 2: Chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố khi tiếp nhận thông tin về sự cố môi trường phải xuống ngay hiện trường, làm công tác tham mưu, tư vấn về chuyên môn để giảm thiểu các thiệt hại về môi trường do sự cố gây ra.
Bước 3: Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ huy, điều động các lực lượng tham gia ứng phó sự cố; bổ nhiệm người chỉ huy tại hiện trường phù hợp với từng tình huống cụ thể; tổng hợp, đánh giá tình hình sự cố để báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
- Trường hợp 3: Sự cố môi trường vượt quá khả năng ứng phó của UBND các huyện, thành phố
Bước 1: Chủ tịch UBND huyện, thành phố phải báo cáo khẩn cấp UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường để đề nghị hỗ trợ.
Bước 2: UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường khi tiếp nhận thông tin có trách nhiệm phân công đơn vị chủ trì, chỉ huy ứng phó sự cố môi trường, các Sở, ngành, địa phương liên quan tham gia và huy động nguồn lực ứng phó sự cố môi trường (Lãnh đạo các đơn vị và các phòng, ban chuyên môn liên quan) xuống ngay hiện trường, tham mưu, tư vấn về chuyên môn để giảm thiểu các thiệt hại về môi trường do sự cố gây ra. Trong trường hợp cần thiết, thành lập Ban chỉ huy ứng phó sự cố môi trường tại hiện trường, phân công cán bộ tham gia và bố trí nguồn lực đảm bảo đúng thẩm quyền, trách nhiệm và sẵn sàng cho công tác ứng phó sự số môi trường. Tổng hợp, đánh giá tình hình sự cố để báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp 4: Sự cố môi trường vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh
Trong trường hợp sự cố vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo khẩn cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan Trung ương liên quan để đề nghị hỗ trợ, xử lý kịp thời.
2.3. Xây dựng năng lực ứng phó sự cố môi trường
- Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ra sự cố môi trường phải đầu tư xây dựng hạ tầng, mua sắm thiết bị phương tiện phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của đơn vị để đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường và ứng phó với các sự cố có thể xảy ra trong quá trình hoạt động và tác động ảnh hưởng đến sức khỏe của con người xung quanh cơ sở.
- Các Sở, ngành liên quan: Chủ động xây dựng năng lực ứng phó sự cố môi trường và hệ thống thiết bị cảnh báo theo ngành, lĩnh vực quản lý.
- Khuyến khích xã hội hóa đầu tư công trình bảo vệ môi trường, tham gia dịch vụ công ích để thực hiện ứng phó sự cố môi trường, khắc phục, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Là giai đoạn sự cố đã hoàn toàn được kiểm soát, trong giai đoạn này, các tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố có vai trò, trách nhiệm như sau:
- Cơ sở xảy ra sự cố môi trường: Chuyển từ giai đoạn ứng phó khẩn cấp sang giai đoạn phục hồi môi trường; tiến hành quan trắc, giám sát môi trường sau sự cố; phương án bồi thường thiệt hại, chi phí cho việc ứng phó sự cố và khắc phục hậu quả tại cơ sở và đưa hoạt động kinh tế trở lại trạng thái bình thường.
- Cơ quan quản lý môi trường: Kiểm tra đánh giá lại hiện trạng và mức độ ô nhiễm, xem xét thực hiện các hành động can thiệp cần thiết hoặc phục hồi môi trường trên cơ sở thực tế.
- Trường hợp thiệt hại do sự cố môi trường gây ra liên quan đến nhiều tỉnh lân cận hoặc trường hợp xảy ra sự cố môi trường trên 01 địa bàn nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn, rủi ro, ô nhiễm, thiệt hại cao, Sở Tài nguyên và Môi trường cần kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường để tham gia tổ chức điều tra, xác định phạm vi ô nhiễm, thiệt hại do sự cố môi trường theo Điều 111 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
4. Công tác phối hợp công bố thông tin giữa các cơ quan liên quan
- Khi sự cố môi trường xảy ra, nhu cầu về truyền thông, thông tin trong xã hội sẽ tăng cao. Các thông tin, nội dung trả lời truyền thông liên quan đến sự cố môi trường có thể ảnh hưởng rất lớn đến việc ứng phó, giải quyết sự cố môi trường và nếu không thực hiện tốt thì có thể phát sinh các vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh, chính trị, an toàn xã hội và có thể dẫn đến tình trạng mất kiểm soát. Vì vậy, trong quá trình ứng phó, khắc phục sự cố môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp cần chỉ đạo, phân công trách nhiệm cụ thể cung cấp các thông tin chính thống và đầu mối phát ngôn với truyền thông đại chúng.
- Trong trường hợp sự cố môi trường xảy ra liên tỉnh hoặc các sự cố môi trường gây rủi ro cao đến cộng đồng, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án để công bố thông tin đảm bảo tính chính xác, liên thông, đồng bộ, hiệu quả, kịp thời.
- Trong trường hợp có các đơn vị tại địa phương và Trung ương cùng tham gia lấy mẫu, phân tích và xử lý các thông tin về sự cố môi trường cần phải trao đổi, thống nhất kết quả và phương án cung cấp các thông tin trước khi công bố.
1. Trách nhiệm của của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
1. 1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì cùng với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật, chế tài xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đến doanh nghiệp và người dân.
- Tiếp tục hướng dẫn các cơ sở thực hiện các công trình phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường và kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường cho các đơn vị theo quy định.
- Xây dựng năng lực cảnh báo về môi trường tại các khu vực tập trung nguồn thải, các khu vực nhạy cảm về môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường do xả chất thải.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị quan trắc lấy mẫu theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
- Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, giám sát việc triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn toàn tỉnh. Tổng hợp việc thực hiện công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường lồng ghép vào nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm theo quy định tại Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT ngày 24/8/2016 của của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo công tác bảo vệ môi trường.
1.2. Sở Công Thương
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân về sử dụng, quản lý hóa chất, có nguy cơ gây ra sự cố môi trường thuộc lĩnh vực.
- Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các cơ sở trong lĩnh vực quản lý xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường được quy định tại Điều 13 Thông tư số 35/2015/TT-BCT ngày 27/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về bảo vệ môi trường ngành Công thương. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định.
1.3. Sở Xây dựng
Kiểm soát chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng để đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường. Trong quá trình triển khai thực hiện, cần quan tâm đến phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường tại khu vực.
1.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân về công tác bảo vệ môi trường và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phục vụ sản xuất nông nghiệp. Hướng dẫn tuyên truyền các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đến các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào công trình thủy lợi và các hoạt động xả chất thải vào nguồn nước. Có chế tài xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường đến từng doanh nghiệp và người dân.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi.
1.5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao; tham mưu, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ trong lĩnh vực xử lý môi trường, áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường.
1.6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng định hướng tuyên truyền, cung cấp tài liệu, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông, Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật bảo vệ môi trường để nâng cao nhận thức của Nhân dân và các tổ chức cá nhân trong nhiệm vụ phòng, chống và khắc phục sự cố môi trường.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo mạng thông tin thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, tiếp nhận, xử lý thông tin trong việc phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường do hoạt động xả thải gây ra.
1.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư cho các dự án cải thiện môi trường, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các ngành đề xuất các dự án đầu tư có công nghệ mới thân thiện với môi trường trên địa bàn tỉnh.
1.8. Sở Tài chính
- Tham mưu đảm bảo kinh phí cho công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường gây ra để các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện kịp thời.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các huyện, thành phố bố trí ngân sách phù hợp để chủ động thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn huyện, thành phố.
1.9. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp điều tra nguyên nhân gây ra sự cố môi trường, xử lý nghiêm theo quy định đối với các hành vi vi phạm pháp luật.
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường tăng cường kiểm tra, tổ chức phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt đối với các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ra sự cố môi trường.
- Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công an các huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, vận tải có nguy cơ gây ra sự cố môi trường.
1.10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chuẩn bị phương tiện, nhân lực sẵn sàng tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố môi trường và khắc phục hậu quả do sự cố môi trường gây ra.
1.11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn
- Tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, đồng thời xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố môi trường phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương để làm căn cứ chỉ đạo thực hiện.
- Chủ động nắm bắt tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở có loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ cơ gây ô nhiễm môi trường theo Phụ lục IIa, Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động xả chất thải ra môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tăng cường kiểm tra công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục vụ việc, sự cố môi trường; phát hiện, cảnh báo các tổ chức, cá nhân nguy cơ gây ô nhiễm và sự cố môi trường trên địa bàn.
- Tích cực tham gia phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành trong việc thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường.
- Trường hợp xảy ra sự cố môi trường, yêu cầu cơ sở để xảy ra sự cố ngừng hoạt động, thực hiện các biện pháp hạn chế phạm vi, mức độ ảnh hưởng. Huy động các lực lượng thực hiện công tác ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trong trường hợp vượt quá khả năng giải quyết của cơ sở và thực hiện báo cáo ngay với Ủy Ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường khi sự cố môi trường vượt quá khả năng giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn lồng ghép vào báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm theo quy định tại Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT ngày 24/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo công tác bảo vệ môi trường.
1.12. Các Sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo nội dung của Kế hoạch này.
1.13. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động.
- Lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự số môi trường tại cơ sở.
- Lắp đặt thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi trường để đảm bảo sẵn sàng, ứng phó kịp thời, hiệu quả khi có sự cố môi trường xảy ra.
- Xây dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố môi trường. Đào tạo, huấn luyện nhân lực tại chỗ nhằm ứng phó sự cố môi trường.
- Thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường việc ứng phó và khắc phục sự cố môi trường.
2. Nguồn lực chủ yếu ứng phó sự cố môi trường
2.1. Kinh phí
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo bố trí ngân sách nhà nước để triển khai Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, bảo đảm sẵn sàng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; đồng thời kêu gọi các hình thức xã hội hóa để tăng cường nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; khuyến khích các tổ chức, cá nhân triển khai sản xuất xanh, sạch, thân thiện môi trường, hướng tới phát triển bền vững để hạn chế nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.
2.2. Nhân lực
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường phải bố trí nhân lực sẵn sàng phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, bộ phận tham mưu bố trí nguồn nhân lực để phòng ngừa, sẵn sàng ứng phó với các sự cố có nguy cơ xảy ra trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 14/2014/CT-UBND phối hợp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2020
- 3Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2019 về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2019-2020
- 4Quyết định 2241/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình ứng phó sự cố và tổ chức diễn tập nhằm sẵn sàng ứng phó khi xảy ra các sự cố, thảm họa gây ô nhiễm nguồn nước và mất an toàn cấp nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Chương trình tăng cường năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường cấp tỉnh đến năm 2030 tỉnh Hưng Yên
- 1Luật bảo vệ môi trường 2014
- 2Chỉ thị 14/2014/CT-UBND phối hợp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Thông tư 35/2015/TT-BCT Quy định về bảo vệ môi trường ngành Công thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 4Thông tư 19/2016/TT-BTNMT về báo cáo công tác bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2020
- 6Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2019 về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2019-2020
- 7Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 8Quyết định 2241/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình ứng phó sự cố và tổ chức diễn tập nhằm sẵn sàng ứng phó khi xảy ra các sự cố, thảm họa gây ô nhiễm nguồn nước và mất an toàn cấp nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Chương trình tăng cường năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường cấp tỉnh đến năm 2030 tỉnh Hưng Yên
Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2019 về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 178/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hồ Tiến Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra