Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 178/KH-UBND

Phú Yên, ngày 02 tháng 11 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM NĂM 2018

Bệnh cúm gia cầm (Avian Influenza) là một bệnh truyền nhiễm ở loài chim và động vật có vú (bao gồm cả người). Ở Việt Nam hiện nay đã xác định chủng vi rút gây bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao là H5N1 và H5N6. Trong chăn nuôi, gà thường bị mắc bệnh rất nặng, vịt thường mang mầm bệnh nhưng ít khi có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và là nguồn chủ yếu gieo rắc mầm bệnh ra môi trường. Một số chủng vi rút cúm gia cầm không gây bệnh cho gia cầm nhưng có thể lây truyền bệnh cho người và gây tử vong ở người (vi rút cúm A/H7N9). Tại tỉnh Phú Yên nguy cơ tái phát những ổ dịch cũ và lây lan ra diện rộng là rất lớn.

Thực hiện ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tại Công văn số 3655/BNN-TY ngày 10/5/2016) về việc xây dựng kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm bằng nguồn ngân sách địa phương và Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng chống dịch cúm gia cầm năm 2018 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

Tiếp tục khống chế bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao một cách bền vững trong năm 2018, nhằm phát triển chăn nuôi, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Giảm thiểu nguy cơ phát sinh các ổ dịch cúm gia cầm; không để xảy ra các ổ dịch lớn, lây lan diện rộng từ đó giảm thiểu các trường hợp bệnh cúm gia cầm lây sang người.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Giảm tỷ lệ đàn gia cầm có lưu hành vi rút cúm gia cầm H5N1, H5N6, …

- Tỷ lệ tiêm phòng tại các địa bàn trọng yếu đạt trên 80% gia cầm trong diện tiêm;

- Giảm thiểu nguy cơ các chủng vi rút mới như: Cúm A/H7N9, cúm A/H5N6 xâm nhập vào tỉnh qua hoạt động kinh doanh, mua bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm.

- Phát hiện sớm, xử lý kịp thời ngay khi chủng vi rút mới xâm nhập vào tỉnh.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM:

1. Khi trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận chưa có dịch cúm gia cầm:

a) Phòng bệnh bằng vắc xin:

- Đối tượng tiêm phòng:

+ Trang trại, cơ sở nuôi gia cầm tập trung: Gia cầm giống, gia cầm trứng thương phẩm, gia cầm nuôi thịt với thời gian nuôi trên 45 ngày, trừ trường hợp được miễn tiêm phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Đàn gia cầm nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình: Gà, vịt, ngan, chim cút và một số đối tượng gia cầm mẫn cảm khác do Chi cục Chăn nuôi và Thú y xác định

- Phạm vi tiêm phòng: Trên địa bàn tỉnh.

- Thời gian tiêm phòng:

+ Tổ chức tiêm phòng theo quy trình nuôi và định kỳ tiêm phòng bổ sung cho đàn gia cầm nuôi mới, đàn gia cầm hết thời gian miễn dịch bảo hộ;

+ Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin.

- Căn cứ vào thông báo chủng vi rút lưu hành tại thực địa, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xác định đối tượng, phạm vi tiêm phòng và chủng loại vắc xin sử dụng để phòng, chống bệnh cúm gia cầm cho phù hợp.

- Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, trạm Chăn nuôi và Thú y huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả tiêm phòng.

b) Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc:

Sử dụng hóa chất sát trùng trong danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam định kỳ thực hiện vệ sinh, tiêu độc khu vực chăn nuôi, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, các chợ buôn bán gia cầm, phương tiện vận chuyển, khu vực có ổ dịch xảy ra, các ổ dịch cũ và những khu vực có nguy cơ cao… theo hướng dẫn tại Phụ lục 8 hướng dẫn chung về vệ sinh, khử trùng tiêu độc, ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

2. Khi trên địa bàn tỉnh chưa có dịch và tỉnh lân cận có dịch cúm gia cầm:

a) Mục tiêu: Ngăn chặn có hiệu quả sự lây lan dịch cúm gia cầm H5N1 và các chủng vi rút mới từ ngoài vào địa bàn tỉnh.

b) Các hoạt động cụ thể: Các hoạt động cụ thể vẫn triển khai như khoản 01 và triển khai thêm một số hoạt động sau:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu đề xuất UBND tỉnh quyết định thành lập các chốt kiểm dịch động vật tạm thời để thực hiện kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; cấm vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm, thức ăn gia cầm có xuất xứ từ các địa phương có dịch vào tỉnh.

3. Khi trên địa bàn tỉnh có ổ dịch cúm gia cầm chưa lây lan ra diện rộng:

a) Mục tiêu: Nhanh chóng dập tắt ổ dịch; bao vây khống chế ổ dịch không để lây lan bệnh dịch ra xung quanh.

b) Các hoạt động cụ thể:

- Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra:

+ Khi có ổ dịch cúm gia cầm xảy ra, tổ chức tiêm phòng cho gia cầm khỏe mạnh tại các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong đối với gia cầm mẫn cảm tại các thôn, ấp, bản chưa có dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh xã có dịch.

+ Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn về tiêm phòng.

+ Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.

- Vệ sinh, khử trùng tiêu độc

Chi cục Chăn nuôi và Thú y tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh hỗ trợ hóa chất sát trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi nơi xảy ra ổ dịch và các vùng giáp ranh với ổ dịch.

- Giám sát bệnh cúm gia cầm:

Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với đàn gia cầm mới nuôi, đàn gia cầm trong vùng ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do Chi cục Chăn nuôi và Thú y xác định.

4. Khi trên địa bàn tỉnh có dịch cúm gia cầm xảy ra diện rộng:

a) Mục tiêu: Nhanh chóng bao vây, khống chế, dập tắt dịch, không để dịch lây lan ra diện rộng.

b) Các hoạt động cụ thể: Triển khai thực hiện như khoản 3 và bổ sung một số hoạt động sau:

- Cơ quan có thẩm quyền thực hiện công bố dịch bệnh cúm gia cầm theo quy định tại Điều 26 của Luật Thú y.

- Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ vắc xin và thuốc sát trùng để phòng chống dịch.

- Phạm vi tiêm phòng:

+ Đối với gà: 06 huyện đồng bằng thuộc khu vực nguy cơ cao tiêm phòng cho toàn đàn; 03 huyện miền núi (Sông Hinh, Sơn Hòa, Đồng Xuân) bắt buộc tiêm phòng cho đàn gà chăn nuôi tập trung, gà chọi, khuyến khích tiêm phòng cho đàn gà chăn nuôi nhỏ lẻ.

+ Đối với vịt: Tiêm phòng cho 100% đàn vịt đến tuổi tiêm phòng ở 09 huyện, thị xã, thành phố.

+ Tổng đàn gia cầm toàn tỉnh là 3.755.000 con (theo báo cáo của Cục Thống kê Phú Yên ngày 31/12/2016).

5. Xử lý gia cầm mắc bệnh:

a) Gia cầm bị tiêu hủy trong các trường hợp sau đây:

- Đàn gia cầm phát hiện mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao;

- Đàn gia cầm nuôi thả rông xung quanh mà chưa được tiêm phòng vắc xin cúm và đã tiếp xúc với đàn gia cầm mắc bệnh hoặc tiếp xúc với đàn gia cầm có dấu hiệu mắc bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao;

b) Việc tiêu hủy gia cầm phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính vi rút cúm A/H5N1 hoặc vi rút cúm A/H5N6 hoặc chủng vi rút cúm có khả năng truyền lây bệnh và gây tử vong cho người hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận là mắc bệnh cúm gia cầm.

c) Các địa phương chuẩn bị địa điểm chôn lấp gia cầm bệnh, chết khi có dịch xảy ra. Việc xử lý gia cầm mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

6. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh:

Mẫu bệnh phẩm dùng để phát hiện mầm bệnh cúm gia cầm là dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi, mẫu bệnh phẩm tổ chức của gia cầm mắc bệnh hoặc nguyên con gia cầm mắc bệnh gửi về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

7. Công bố hết dịch:

Công bố hết dịch tại Điều 31 của Luật Thú y và Điều 11 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;

III. NGUỒN KINH PHÍ KHI CÓ DỊCH CÚM GIA CẦM XẢY RA:

1. Khi dịch xảy ra nhỏ lẻ, diện hẹp:

a) Ngân sách tỉnh: Kinh phí mua vaccin, thuốc sát trùng, dụng cụ, vật tư, trang thiết bị bảo quản vắc xin, bảo quản và vận chuyển vắc xin (tỉnh, huyện), giám sát lâm sàng, tập huấn, hội nghị, hội thảo (cấp tỉnh), gửi mẫu xét nghiệm, thông tin tuyên truyền; khi có dịch xảy ra chi trả công tiêm phòng và các hoạt động chống dịch.

b) Ngân sách huyện: Kinh phí chỉ đạo tiêm phòng, tập huấn, hội nghị (cấp huyện), triển khai tiêu độc khử trùng, bảo hộ lao động phòng chống dịch, bảo quản, vận chuyển vắc xin từ huyện đến xã và trong quá trình tiêm phòng; kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia cầm, sự cố trong và sau khi tiêm phòng, lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh (thực hiện theo Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và Quyết định số 1861/QĐ-UBND ngày 08/11/2011 của UBND tỉnh Phú Yên về mức hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Quyết định số 650/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 1 của Quyết định số 1861/QĐ-UBND), những đàn gia cầm thuộc đối tượng tiêm phòng nếu không chấp hành tiêm phòng mà để xảy ra dịch thì buộc phải tiêu hủy toàn bộ đàn gia cầm và chủ chăn nuôi sẽ không được hỗ trợ bồi thường thiệt hại.

c) Kinh phí thuộc doanh nghiệp, chủ chăn nuôi tự đảm bảo:

Chủ chăn nuôi gia cầm bao gồm: (chủ cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp quân đội, trang trại, hộ gia đình có đàn gia cầm trên 2.000 con) có trách nhiệm tiêm phòng toàn bộ đàn gia cầm của đơn vị mình và phải thanh toán toàn bộ chi phí tiêm phòng (vắc xin và các chi phí cho tiêm phòng).

Chủ chăn nuôi hộ gia đình có đàn gia cầm dưới 2.000 con phải trả tiền công tiêm phòng theo Công văn số 192/BNN-TY ngày 15/01/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Mức tiền công chi trả theo thông tư số 283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định khung giá dịch vụ tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật.

d) Khái toán kinh phí thực hiện (chưa bao gồm ngân sách cấp huyện):

Khi dịch xảy ra nhỏ lẻ: Dự ước tổng kinh phí thực hiện 595.000.000 đồng, ngân sách tỉnh.

- Kinh phí mua vắc xin: Dự kiến mua vắc xin dự trữ 20% là 750.000 liều, ước khoảng 300.000.000 đồng (dự trữ bằng tiền khi có ổ dịch nhỏ, lẻ xảy ra sẽ mua vaccin tiêm phòng khẩn cấp).

- Kinh phí mua thuốc tiêu độc khử trùng: 2.000 lít, ước khoảng 250.000.000 đồng.

- Các khoản chi phí khác có liên quan: 45.000.000 đồng (thẩm định giá mua, vận chuyển vắc xin, thuốc sát trùng và giám sát, xét nghiệm chẩn đoán bệnh).

2. Khi dịch xảy ra diện rộng:

Dự ước tổng kinh phí thực hiện: 2.340.000.000 đồng, trong đó bao gồm:

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ 3.400.000 liều vắc xin cúm gia cầm và 10.000 lít thuốc sát trùng Benkocid tương đương 2.250.000.000 đồng (Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp bằng vắc xin và thuốc sát trùng khi có dịch xảy ra và có chiều hướng lan ra diện rộng).

- Ngân sách tỉnh: 90.000.000 đồng, bao gồm:

+ Kinh phí mua dụng cụ tiêm phòng: 36.000.000 đồng

+ Kinh phí vận chuyển vaccin, thuốc sát trùng: 17.000.000 đồng

+ Công tác phí kiểm tra và giám sát tiêm phòng, tiêu độc: 10.000.000 đồng

+ Chi phí thẩm định giá: 1.000.000 đồng

+ Phí xét nghiệm hiệu giá tiêm vaccin: 26.000.000 đồng

- Ngân sách huyện, thị xã, thành phố:

+ Bồi dưỡng cán bộ cấp huyện, xã tham gia chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác tiêm phòng.

+ Mua dụng cụ, vật tư, văn phòng phẩm phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.

+ Tập huấn kỹ thuật bệnh cúm gia cầm.

+ Chi phí vận chuyển vaccin, thuốc sát trùng, vật tư phòng chống dịch từ huyện đến xã.

+ Thông tin tuyên truyền, sơ kết, tổng kết.

+ Chi phí cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch (tiêu hủy gia cầm, tiêm phòng, tiêu độc, trực chốt kiểm dịch tạm thời và đội liên ngành phòng, chống dịch).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch này; kiểm tra đôn đốc Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện Kế hoạch và tổng hợp tình hình báo cáo cho UBND tỉnh định kỳ 06 tháng/lần và tổng kết năm.

- Chủ động làm việc với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan để Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch cúm gia cầm.

2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch cúm gia cầm.

3. Các sở, ngành có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương trong việc triển khai, thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch cúm gia cầm.

4. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phòng chống dịch cúm gia cầm trên địa bàn quản lý; xây dựng Kế hoạch thật chi tiết, cụ thể về phòng, chống dịch cúm gia cầm của huyện, thị xã, thành phố và tổ chức thực hiện.

Thủ trưởng các đơn vị có liên quan phối hợp triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT (báo cáo);
- Cục Thú y (báo cáo);
- Sở: NNPTNT,TC,KHĐT, YT; TTTT;
- UBND các huyện,TX,TP;
- Chi cục CN và Thú y;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CVP và PCVPUBND tỉnh;
- Cổng TTĐT-UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Đ, HK

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hữu Thế

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2017 về phòng, chống dịch cúm gia cầm năm 2018 do tỉnh Phú Yên ban hành

  • Số hiệu: 178/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 02/11/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
  • Người ký: Trần Hữu Thế
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản