- 1Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 2Luật bảo vệ môi trường 2014
- 3Bộ luật hình sự 2015
- 4Kết luận 02-KL/TW năm 2016 tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 178/KH-UBND | Sơn La, ngày 31 tháng 12 năm 2016 |
Triển khai Kết luận số 02-KL/TW ngày 24.6.2016 của Ban Bí thư Trung ương và Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31.8.2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường. Thực hiện Thông báo số 560-TB/TU ngày 7/11/2016 Kết luận của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 02-KL/TW ngày 24.6.2016 của Ban Bí thư Trung ương và Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31.8.2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31.8.2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường như sau:
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Xác định công tác bảo vệ môi trường là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, bảo đảm phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục thực hiện và phân công tổ chức thực hiện.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện, đưa công tác bảo vệ môi trường trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, ban, ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp.
1. Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và mọi người dân. Chú ý yếu tố môi trường, phát triển kinh tế xanh, bền vững trong phát triển kinh tế. Hình thành các thiết chế văn hóa, đạo đức, ứng xử thân thiện với môi trường.
2. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ môi trường. Làm rõ vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường kéo dài mà không có biện pháp giải quyết, khắc phục hiệu quả. Gắn các chỉ tiêu về môi trường vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.
3. Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Kiện toàn cơ cấu tổ chức của hệ thống quản lý nhà nước về môi trường. Chú trọng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã.
4. Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm nhất là các nguồn thải lớn; tập trung giải quyết các vấn đề môi trường khu vực đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, lưu vực sông, về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học,... Khoanh vùng, xử lý, cải tạo các khu vực bị ô nhiễm, nhất là ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật.
5. Sử dụng hợp lý, hiệu quả, đúng mục đích nguồn chi sự nghiệp môi trường. Kết hợp tăng chi từ ngân sách nhà nước với đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho bảo vệ môi trường. Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích phát triển các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế. Thực hiện nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “Người hưởng lợi từ môi trường phải trả chi phí”, coi đây là giải pháp mang tính đột phá để huy động nguồn lực từ xã hội, giảm gánh nặng từ nguồn ngân sách nhà nước.
6. Chú trọng nghiên cứu khoa học, thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất và phát triển công nghệ môi trường; hạn chế phát triển mới và giảm dần các hoạt động kinh tế tiêu tốn nhiều năng lượng, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, dự báo và giải quyết các vấn đề môi trường của tỉnh, tiếp cận công nghệ mới và huy động nguồn lực quốc tế cho bảo vệ môi trường.
1. Bảo vệ môi trường nông thôn và nông nghiệp
Tăng độ che phủ rừng và cải thiện môi trường rừng; tăng cường công tác vệ sinh môi trường nông thôn; tập trung hướng dẫn, đầu tư cho xã, bản hoàn thành tiêu chí về môi trường trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới của tỉnh; chống xói mòn, canh tác hợp lý bảo vệ đất và tăng cường quản lý hóa chất bảo vệ thực vật.
2. Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công nghiệp
Xử lý dứt điểm tình trạng ô nhiễm môi trường tại một số nhà máy: Sản xuất mía đường, chế biến cà phê, sản xuất xi măng, chế biến sắn...; quản lý tốt môi trường các doanh nghiệp công nghiệp (khí thải, nước thải, chất thải rắn, bụi, tiếng ồn). Xiết chặt quản lý môi trường các dự án thủy điện và khai thác khoáng sản; khuyến khích áp dụng các công nghệ sản xuất sạch, công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng trong sản xuất công nghiệp.
3. Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực đô thị
Tăng cường năng lực thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải cho các đô thị; tập trung xử lý dứt điểm tình trạng ô nhiễm môi trường do các cơ sở y tế, trung tâm giáo dục lao động; đẩy nhanh tiến độ đầu tư nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện gắn với việc xử lý ô nhiễm môi trường triệt để; hỗ trợ các cơ sở y tế trong việc quản lý, xử lý chất thải nguy hại.
4. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
- Rà soát nhu cầu lao động, bổ sung cán bộ hợp đồng hưởng lương từ nguồn sự nghiệp môi trường cho cơ quan quản lý môi trường cấp huyện, cấp xã (tại các xã có các dự án đầu tư gây ảnh hưởng lớn đến môi trường);
- Đảm bảo kinh phí sự nghiệp môi trường đáp ứng được nhu cầu bảo vệ môi trường hàng năm;
- Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện cho cơ quan quản lý môi trường, tiếp tục đầu tư xây dựng trụ sở cho Chi cục Bảo vệ Môi trường và Trung tâm Quan trắc môi trường; kiện toàn Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh;
- Rà soát, sửa đổi thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường: Rút ngắn thời gian thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường xuống dưới 30 ngày làm việc (tính từ thời điểm nộp hồ sơ đến khi có quyết định phê duyệt, xác nhận); Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc thực hiện các cam kết của nhà đầu tư trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, và các Sở, ngành có liên quan tổng hợp, đề xuất sửa đổi, ban hành mới các quy định về bảo vệ môi trường triển khai các Luật về môi trường, tài nguyên, thuê, ngân sách, đầu tư, xây dựng, khoa học và công nghệ, năng lượng... bảo đảm thống nhất, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, hoàn thành trong năm 2017.
- Rà soát, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường, khắc phục những bất cập hiện nay, nhất là các quy định về các công cụ, biện pháp quản lý nhà nước, biện pháp kỹ thuật kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải của doanh nghiệp, hoạt động thực hiện cam kết trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
- Rà soát, đề xuất các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của tỉnh, phù hợp với điều kiện của tỉnh và yêu cầu hội nhập quốc tế, kết hợp thải lượng chất ô nhiễm và sức chịu tải của môi trường, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ gây ô nhiễm cao và các đô thị đông dân cư, khu vực có hệ sinh thái nhạy cảm cần được bảo vệ, hoàn thành trong năm 2017.
- Xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo về môi trường tại các vùng kinh tế trọng điểm, các khu vực tập trung nhiều nguồn thải, khu vực nhạy cảm về môi trường trước năm 2020.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh ban hành bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La. Hoàn thành trước 31/12/2016 để thực hiện từ năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra môi trường, bảo đảm không chồng chéo, không gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
+ Tập trung thanh tra, kiểm tra các đối tượng có lưu lượng nước thải từ 200 m3/ngày đêm trở lên; rà soát đánh giá tác động môi trường, công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án lớn, nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường; rà soát, chấn chỉnh công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, hoàn thành trong năm 2017.
+ Rà soát báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, các công trình biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư, nhất là các dự án lớn có nguy cơ cao tác động xấu đến môi trường để có điều chỉnh kịp thời, hoàn thành trong năm 2017; tăng cường kiểm tra, đôn đốc chủ dự án, nhà đầu tư tuân thủ các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ vận hành dự án.
- Thực hiện tổng điều tra, đánh giá, phân loại các nguồn thải trên phạm vi cả nước; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn thải, hoàn thành trong năm 2018; điều tra, đánh giá, khoanh vùng và có kế hoạch xử lý các khu vực ô nhiễm tồn lưu trên địa bàn trong năm 2017.
- Tập trung xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; yêu cầu tất cả các khu công nghiệp, cụm công nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung; buộc đối tượng có quy mô xả lớn lắp đặt ngay các thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải theo quy định của pháp luật và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Quỹ bảo vệ môi trường trình phương án sử dụng nguồn hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường từ Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh. Hoàn thành trước 31/12/2016.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan rà soát, đề xuất ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về bảo vệ môi trường theo hướng ngăn chặn các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường.
- Tham mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại theo quy hoạch đã được phê duyệt ngay trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn.
3. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động của lực lượng cảnh sát môi trường theo hướng tập trung vào đấu tranh, phòng chống tội phạm về môi trường; xử lý các vụ việc vi phạm nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật Hình sự.
4. Thanh tra tỉnh
- Phối hợp, hướng dẫn, giám sát Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch thanh tra môi trường, bảo đảm không chồng chéo, không gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
5. Sở Xây dựng
- Hoàn thành việc phê duyệt, rà soát phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn trong năm 2017; tổ chức thực hiện ngay quy hoạch đã được phê duyệt;
- Chủ trì, xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành suất đầu tư, giá dịch vụ trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt, hoàn thành trong năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch liên quan đến xây dựng, làm rõ những nội dung bảo vệ môi trường và từng công trình bảo vệ môi trường; rà soát, kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch xây dựng chi tiết đối với các dự án đầu tư, có tác động xấu đến môi trường; rà soát, đề xuất định mức, chi phí cho bảo vệ môi trường trong tổng mức đầu tư của dự án xây dựng; hoàn thành trong năm 2017.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc tiêu chí về bảo vệ môi trường trong việc công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành trong năm 2016.
- Thực hiện các biện pháp khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng; chỉ đạo tăng cường biện pháp tuần tra, kiểm soát việc khai thác, chặt phá rừng, săn bắt trái phép, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Thực hiện các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên; triển khai thực hiện xây dựng và trình xem xét, phê duyệt thành lập mới các khu bảo tồn đa dạng sinh học theo Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 17/01/2014.
- Hướng dẫn sử dụng, bảo quản và phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật đúng quy định.
- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi, kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường tăng rà soát công nghệ xử lý rác thải; đề xuất công nghệ, thực hiện thí điểm xử lý chất thải rắn bằng công nghệ của Việt Nam, hoàn thành trong năm 2017.
8. Sở Công Thương
- Rà soát và tổ chức kiểm tra việc tuân thủ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh hoặc chủ trì tham gia góp ý kiến trong quá trình thẩm định, phê duyệt đối với các dự án đầu tư lớn, có tác động xấu đến môi trường, hoàn thành trong năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp; các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi lưu thông, buôn bán chất gây ô nhiễm môi trường; nhập lậu gia súc, gia cầm và các loại hóa chất cấm lưu hành; lợi dụng việc nhập nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để đưa rác thải vào địa bàn tỉnh hoặc thông qua địa bàn tỉnh để đưa vào nước ta.
9. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực quản lý môi trường, ưu tiên cấp huyện, xã; sử dụng nguồn sự nghiệp môi trường đế bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác bảo vệ môi trường cấp xã (căn cứ cụ thể vào yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cụ thể cho từng xã).
10. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trình phương án bảo đảm kinh phí cho bảo vệ môi trường theo hướng: tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, cân đối kinh phí thường xuyên sự nghiệp môi trường hàng năm không dưới 1% tổng chi ngân sách Nhà nước và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; tính đúng, tính đủ giá dịch vụ môi trường; đề xuất phương án để dành 100% tiền xử phạt vi phạm hành chính về môi trường để đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Nội vụ trình phương án sử dụng nguồn sự nghiệp môi trường để bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác bảo vệ môi trường cấp xã.
- Phối hợp, hướng dẫn Sở Tài nguyên và Môi trường, Quỹ bảo vệ môi trường trình phương án sử dụng nguồn hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường từ Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh.
11. Sở Y tế
- Tăng cường công tác kiểm soát, xử lý chất thải y tế theo quy định; chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải y tế, lò đốt chất thải rắn đảm bảo xử lý đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả thải. Tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm theo quy định.
12. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
- Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu vực biên giới, cửa khẩu.
13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tăng cường chỉ đạo công tác thu gom, xử lý rác thải, nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường tại các khu du lịch, khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
- Rà soát quy hoạch thu gom, xử lý chất thải trong Quy hoạch khu du lịch Quốc gia Mộc châu, Quy hoạch du lịch lòng hồ Sông Đà, Quy hoạch du lịch tỉnh Sơn La.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tăng cường công tác giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, về hậu quả của ô nhiễm môi trường tới sức khỏe con người và sự phát triển của toàn xã hội trong trường học; phát động các phong trào, hoạt động thiết thực nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động về bảo vệ môi trường trong học sinh, sinh viên; gắn kết quả, hiệu quả công tác giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đối với công tác thi đua khen thưởng trong các trường học.
15. Các Cơ quan thông tin truyền thông
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục hoặc lồng ghép với chuyên trang, chuyên mục khác nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Xác định môi trường là vấn đề toàn cầu, bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một nội dung cơ bản của phát triển bền vững.
16. UBND các huyện, thành phố
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ môi trường. Chủ động chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chuyên môn thực hiện các biện pháp giải quyết các vấn đề môi trường tại địa phương hoặc báo cáo cấp trên trong trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết. Gắn các chỉ tiêu về môi trường vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát đảm bảo thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý chất thải trên địa bàn. Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích phát triển các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước đô thị, các khu dân cư tập trung; quy hoạch khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện tiêu chí môi trường trong Chương trình xây dựng nông thôn mới. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường trong xây dựng chuồng trại chăn nuôi, hố tiêu hợp vệ sinh, thu gom và xử lý triệt để các loại bao bì, chai lọ đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.
- Tăng cường công tác trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ rừng và phát triển đa dạng sinh học.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các Sở, ngành cấp tỉnh trong triển khai nhiệm vụ về bảo vệ môi trường trên địa bàn.
- Các cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch này.
- Căn cứ vào chức năng của đơn vị và các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, các Sở, ngành, UBND các huyện thành phố, các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phân công rõ người, rõ việc, rõ thời gian cho tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị mình để tổ chức thực hiện.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế phối hợp giữa các cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp trong tổ chức thực hiện kế hoạch được giao.
- Báo cáo định kỳ theo quý, 6 tháng, năm và đột xuất (theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền) gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết để thực hiện tốt các nội dung nhiệm vụ được giao./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế Quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị
- 1Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 2Luật bảo vệ môi trường 2014
- 3Bộ luật hình sự 2015
- 4Kết luận 02-KL/TW năm 2016 tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 7Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 8Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế Quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị
Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về bảo vệ môi trường do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 178/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định