Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 177/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 03 tháng 02 năm 2016

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36A/NQ-CP NGÀY 14/10/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ

Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết, cụ thể như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CNTT

Trong những năm qua, được sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, sự nỗ lực của các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, ứng dụng CNTT của tỉnh đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Hạ tầng CNTT trong các cơ quan, tổ chức đã được đầu tư nâng cấp, phần lớn các cơ quan, tổ chức đã được đầu tư mạng LAN kết nối internet; hầu hết cán bộ công chức, viên chức được trang cấp máy tính; trung tâm dữ liệu điện tử tỉnh đã được đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng có hiệu quả; mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước đã được kết nối đến tất cả các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, các Đảng bộ trực thuộc và UBND các huyện, thị xã, Thành phố.

Một số hệ thống thông tin, phần mềm dùng chung của tỉnh đã được xây dựng và triển khai đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, như: Cổng thông tin điện tử, phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức và đánh giá kết quả làm việc...Văn bản điện tử đã được luân chuyển trên môi trường mạng qua hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành, thư điện tử, mang lại hiệu quả thiết thực, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả công việc, thúc đẩy cải cách hành chính. Hệ thống một cửa điện tử cấp huyện đã được đầu tư, đến nay phần mềm đã phát huy được hiệu quả tại: UBND huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh và thành phố Đồng Hới.

Tuy vậy, ứng dụng CNTT hiệu quả còn thấp, các phần mềm và CSDL dùng chung của tỉnh chưa được đầu tư đầy đủ, chưa triển khai đồng bộ đến các đơn vị  trực thuộc, cấp xã; các dịch vụ công trực tuyến cung cấp cho người dân và doanh nghiệp chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ 1, 2. Hệ thống giao ban trực tuyến mới chỉ phục vụ các cuộc họp của tỉnh với Trung ương; mạng diện rộng của tỉnh chưa được triển khai.

Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên là do nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của CNTT của các cấp chính quyền, nhất là người đứng đầu chưa thực sự đầy đủ; việc tổ chức thực hiện còn chậm, thiếu quyết liệt; nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho lĩnh vực CNTT còn ít, không đảm bảo được việc triển khai các kế hoạch, chương trình về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước theo tiến độ, mục tiêu đề ra.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ

1. Mục tiêu

- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng CNTT tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử đảm bảo an toàn, an ninh thông tin từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở. Tăng cường ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức gắn kết với cải cách hành chính.

- Triển khai, nâng cấp, xây dựng các hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh, các phần mềm và CSDL chuyên ngành.

- Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, hiệu quả, nhanh chóng, thân thiện trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp.

2. Các chỉ tiêu cụ thể

- Trong giai đoạn 2016 - 2020 tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính.

- Phấn đấu đến hết năm 2016 hoàn thành cơ bản việc đầu tư triển khai hệ thống phần mềm một cửa điện tử dịch vụ hành chính công; nâng cấp và triển khai nhân rộng phần mềm quản lý văn bản và điều hành; triển khai nhân rộng phần mềm hồ sơ cán bộ, công chức và đánh giá kết quả làm việc.

- Từ năm 2017, đầu tư mới một số hệ thống, như: Hệ thống báo cáo trực tuyến, hệ thống theo dõi sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp.

- Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công chức, viên chức và người dân để trở thành công chức điện tử, công dân điện tử.

III. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Đầu tư hạ tầng CNTT, viễn thông Internet phục vụ triển khai xây dựng Chính quyền điện tử

a) Xây dựng mạng diện rộng của tỉnh (WAN) trên cơ sở mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước

b) Đầu tư nâng cấp Trung tâm dữ liệu của tỉnh, triển khai các ứng dụng dùng chung, đảm bảo an toàn hệ thống mạng và an ninh thông tin.

c) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nâng cấp hệ thống mạng nội bộ, kết nối với mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

d) Nâng cấp hệ thống giao ban trực tuyến của tỉnh đảm bảo các điều kiện về kỹ thuật cho tất cả các cuộc họp giữa tỉnh với trung ương và giữa tính đến các đơn vị cấp huyện.

e) Đầu tư nâng cấp hạ tầng viễn thông, Internet đảm bảo đường truyền nhằm triển khai các ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử.

2. Đầu tư, nâng cấp, các hệ thống thông tin, phần mềm dùng chung của tỉnh nhằm tăng cường ứng dụng CNTT phục vụ xây dựng chính quyền điện tử.

a) Nâng cấp, triển khai nhân rộng phần mềm quản lý văn bản và điều hành đồng bộ, đảm bảo kết nối liên thông với Trung ương, kết nối liên thông đến cấp  xã phục vụ trao đổi văn bản điện tử.

b) Thiết lập cổng thông tin dịch vụ hành chính công và triển khai phần mềm một cửa điện tử tỉnh Quảng Bình

- Triển khai xây dựng cổng thông tin dịch vụ hành chính công tỉnh Quảng Bình đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về các dịch vụ công, thông tin về việc giải quyết thủ tục hành chính tại tất cả các cấp trên địa bàn tỉnh và kết nối liên thông với Cổng dịch vụ công Quốc gia.

- Triển khai xây dựng phần mềm một cửa điện tử liên thông hiện đại tới tất cả các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã. Tăng chất lượng và số lượng dịch vụ công mức độ 3, 4 nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp.

c) Nâng cấp, mở rộng phần mềm thư điện tử công vụ tỉnh đảm bảo cung cấp thư điện tử công vụ cho 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức.

d) Triển khai nhân rộng phần mềm hồ sơ cán bộ, công chức và đánh giá kết quả làm việc tới các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.

e) Đầu tư, xây dựng hệ thống báo cáo trực tuyến phục vụ công tác báo cáo, thống kê, tổng hợp.

f) Đầu tư, triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng cho các cơ quan tổ chức, tích hợp chữ ký số vào các hệ thống phần mềm.

g) Đầu tư, xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ công tác quy hoạch.

h) Đầu tư, xây dựng hệ thống theo dõi sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp.

3. Đào tạo tấp huấn nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin cho cán bộ công chức, viên chức và người dân

a) Tổ chức đào tạo nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh.

b) Tuyên truyền sâu rộng kiến thức về công nghệ thông tin, chính quyền điện tử cho người dân, nhằm giúp cho người dân tiếp cận với chính quyền thông qua ứng dụng CNTT.

(Kèm theo Danh mục các chương trình, dự án chủ yếu)

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tổ chức quán triệt, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo trong triển khai Chính phủ điện tử

a) Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết 36a/NQ-CP đến tất cả cơ quan, tổ chức và người dân.

b) Nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cơ quan, tổ chức.

c) Kiện toàn, thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT của sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố do người đứng đầu cơ quan, đơn vị làm Trưởng ban.

d) Tổ chức xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong việc ứng dụng và phát triển CNTT. Đưa chỉ tiêu ứng dụng, phát triển CNTT vào chỉ tiêu Thi đua - Khen thưởng của tỉnh và các cơ quan, đơn vị.

2. Ghi mục chi CNTT theo phân ngành kinh tế trong hệ thống mục lục ngân sách theo quy định tại Luật Công nghệ thông tin năm 2006; sử dụng nguồn kinh phí khoa học công nghệ để thực hiện nội dung ứng dụng CNTT; sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích cho những nhiệm vụ cụ thể. Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách ưu đãi về thuế để khuyến khích mạnh mẽ, thu hút các nhà đầu tư đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT vào Quảng Bình.

3. Thu hút nguồn nhân lực, tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về CNTT; tăng cường năng lực cán bộ làm công tác an toàn, an ninh thông tin.

4. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và có các hình thức khen thưởng kịp thời các đơn vị làm tốt; có các biện pháp, chế tài đối với các đơn vị chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai Kế hoạch hành động này.

Ưu tiên bố trí đủ kinh phí, nhân lực cho đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.

Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và của tỉnh.

Chỉ đạo các xã/phường xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển CNTT ở cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và đạt hiệu quả cao.

Định kỳ tổ chức đánh giá tình hình, kết quả thực hiện việc triển khai ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị.

2. Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách đối với cán bộ chuyên trách về CNTT trong cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể; sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức, bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về CNTT; thu hút nguồn nhân lực cao về CNTT.

Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Chương trình cải cách hành chính của tỉnh.

Rà soát, tham mưu UBND tỉnh bổ sung danh mục các lĩnh vực, các thủ tục hành chính hoạt động tại bộ phận “một cửa”, một cửa liên thông hiện đại của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh để làm căn cứ xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin.

3. Sở Tài chính thẩm tra dự toán thực hiện kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kinh phí, kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đúng quy định.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí đầu tư phát triển cho các chương trình, dự án về CNTT và các nhiệm vụ về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin

5. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này. Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị, định kỳ hàng năm báo cáo và kiến nghị với UBND các biện pháp cần thiết bảo đảm thực hiện Kế hoạch hành động hiệu quả và đồng bộ.

Chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng chương trình, đề án, dự án đẩy mạnh ứng dụng CNTT và phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan Nhà nước; Chủ động triển khai các giải pháp tổng thể, các ứng dụng dùng chung của tỉnh; đảm bảo quản lý toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dữ liệu, phần mềm dùng chung thống nhất hoạt động an toàn, thông suốt.

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin tuyên truyền tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã hội.

Tham gia, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh bố trí đủ ngân sách hàng năm cho hoạt động ứng dụng, phát triển CNTT để triển khai Kế hoạch hành động.

Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị chủ động thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Văn phòng Chính phủ
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ CNTT tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Hoàng

 

PHỤ LỤC:

DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN CHỦ YẾU
(Kèm theo Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 01/01/2016 của UBND tỉnh)

STT

Tên chương trình, dự án

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện

Ghi chú

1

Nâng cấp, triển khai nhân rộng phần mềm quản lý văn bản và điều hành tỉnh Quảng Bình

Sở TT&TT

Các Sở, ban, nghành, UBND các Huyện, TP

2016

 

2

Triển khai xây dựng phần mềm một cửa điện tử liên thông hiện đại tới tất cả các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã

Sở TT&TT

Các Sở, ban, nghành, UBND các Huyện, TP

2016

 

3

Triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng cho các cơ quan tổ chức, tích hợp chữ ký số vào các hệ thống phần mềm.

Sở TT&TT

Các Sở, ban, nghành, UBND các Huyện, TP

2016

 

4

Triển khai xây dựng cổng thông tin dịch vụ hành chính công tỉnh Quảng Bình cung cấp đầy đủ thông tin về các dịch vụ công, thủ tục hành chính tại tất cả các cấp trên địa bàn tỉnh và kết nối liên thông với Cổng dịch vụ công Quốc gia

Sở TT&TT

Các Sở, ban, nghành, UBND các Huyện, TP

2017

 

5

Nâng cấp hệ thống giao ban trực tuyến của tỉnh đảm bảo các điều kiện về kỹ thuật cho tất cả các cuộc họp giữa tỉnh với các đơn vị cấp huyện

Sở TT&TT

UBND các Huyện, TP

2017

 

6

Tuyên truyền sâu rộng kiến thức về công nghệ thông tin, chính quyền điện tử cho người dân, nhằm giúp cho người dân tiếp cận với chính quyền thông qua ứng dụng CNTT

Sở TT&TT

Các Sở, ban, nghành, UBND các Huyện, TP

2016-2017

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Quảng Bình ban hành

  • Số hiệu: 177/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 03/02/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Nguyễn Tiến Hoàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản