Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1719/KH-UBND | Bến Tre, ngày 27 tháng 3 năm 2023 |
Căn cứ Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kế hoạch số 221-KH/TU ngày 13/02/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 221- KH/TU ngày 13/02/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; mọi người dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý. Chủ động tích trữ, điều hoà nguồn nước, khai thác, sử dụng hiệu quả đi đôi với bảo đảm an toàn công trình thuỷ lợi; ứng phó hiệu quả với các thảm họa, thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước.
Xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm để các sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả Kết luận số 36-KL/TW.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn từ công trình cấp nước tập trung đạt 79%. Trong đó, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch khu vực đô thị đạt 96%; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch khu vực nông thôn đạt 72,7%; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt, nước cho sản xuất; cơ bản sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các công trình thuỷ lợi bị hư hỏng, xuống cấp.
- Có phương án kỹ thuật, chính sách hỗ trợ, tranh thủ các nguồn vốn thực hiện cấp nước sạch sinh hoạt cho các hộ gia đình sinh sống ở các xã bãi ngang, cồn, khu vực gặp khó khăn về nguồn nước sạch phục vụ sinh hoạt.
- Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi Bắc, Nam Bến Tre.
- Hoàn thành hồ chứa nước ngọt Lạc Địa; nạo vét, khôi phục và nâng cấp sông Ba Lai, trục dẫn ngọt Đồng Gò - Bần Quỳ - Châu Phú, trục dẫn ngọt Châu Bình - Vàm Hồ, trục dẫn ngọt Cây Da, trục dẫn ngọt Cầu Sập,...nhằm cung cấp nước ngọt cho hồ chứa nước ngọt huyện Ba Tri và hồ chứa nước ngọt Lạc Địa; nạo vét trục dẫn ngọt Chín Thước - Cầu Đúc -Cổ Rạng, trục dẫn ngọt Cái Chát, Phụ Nữ, Cả Ráng Sâu để dẫn nước ngọt từ thượng nguồn huyện Chợ Lách về các huyện Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam và Thạnh Phú.
- Cơ bản hoàn thành Dự án Quản lý nước Bến Tre.
- Phối hợp với các tỉnh Tiền Giang, Long An và nhà đầu tư để sớm triển khai Trạm bơm nước thô Nhà máy nước Đồng Tâm và hệ thống tuyến ống truyền tải thuộc Dự án Trạm bơm nước thô Cái Bè và hệ thống tuyến ống truyền tải để cung cấp nước ngọt phục vụ người dân thuộc các tỉnh Tiền Giang, Long An, Bến Tre trong mùa hạn mặn hàng năm.
- Triển khai đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Bến Tre và các khu, cụm công nghiệp.
- Đảm bảo tiêu thoát nước, chống ngập úng cho các vùng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp.
- Hoàn thành công tác kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; thực hiện duy trì, bảo vệ các vùng đất ngập nước, môi trường tự nhiên nguồn nước.
b) Đến năm 2030
- Cân đối đủ nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn từ công trình cấp nước tập trung ở khu vực đô thị đạt từ 98-100% và khu vực nông thôn đạt 75%; giải quyết căn bản nước sinh hoạt cho các vùng khó khăn về nguồn nước, triển khai phương án cấp nước sạch cho người dân ở các khu vực cồn, bãi ngang; hoàn thiện đồng bộ hệ thống công trình điều tiết nước mặn, nước ngọt, tích trữ nước trên các lưu vực sông lớn; hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các công trình thuỷ lợi hư hỏng, xuống cấp; bước đầu khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng tại một số lưu vực sông, hệ thống công trình thuỷ lợi lớn; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi, đánh giá, giám sát an ninh nguồn nước theo phương thức quản trị nguồn nước của quốc gia.
- Thí điểm phương án kỹ thuật cấp nước sạch cho người dân ở các khu vực cồn, bãi ngang gặp khó khăn về nguồn nước sinh hoạt.
- Hoàn thành hệ thống thuỷ lợi Bắc, Nam Bến Tre, đê biển Bình Đại, đê biển Thạnh Phú và hồ chứa nước ngọt các huyện ven biển.
- Hoàn thành Dự án Quản lý nước Bến Tre.
- Tiếp tục triển khai đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải tại các thị trấn trung tâm huyện và các khu, cụm công nghiệp.
c) Đến năm 2045
- Chủ động được nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực sông, hệ thống công trình thuỷ lợi; hoàn thiện chính sách về nước đồng bộ, thống nhất liên ngành, liên vùng, bảo đảm an ninh nguồn nước.
- Người dân tại các xã bãi ngang, cồn, khu vực khó khăn về nguồn nước sinh hoạt được tiếp cận đầy đủ nguồn nước sạch đạt quy chuẩn.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước được giao, các sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước, trong đó tập trung các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị nhằm sớm phát huy hiệu quả chủ trương của Đảng về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để cán bộ, đảng viên và Nhân dân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp nhận thức đúng, đầy đủ về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn công trình thuỷ lợi là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cấp, các ngành và người dân trong thực hiện công tác này. Phát huy vai trò giám sát của người dân, cộng đồng; vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong tuyên truyền, vận động nhân dân quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
2. Thực hiện các chính sách về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn công trình thuỷ lợi
Xây dựng và thực hiện các chính sách về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn công trình thuỷ lợi.
Thực hiện chính sách khuyến khích thu hút nguồn lực để đầu tư các dự án trọng điểm liên kết, kết nối nguồn nước liên tỉnh, liên vùng; kết hợp lồng ghép nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công để đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi đa mục tiêu; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm.
Có chính sách thu hút nguồn vốn ODA, vốn tư nhân, tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước, liên kết, kết nối nguồn nước và công trình bảo đảm an sinh xã hội; hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai. Bố trí đủ nguồn lực, trước hết là ngân sách nhà nước để nâng cấp, bảo đảm an toàn công trình thuỷ lợi trước các mùa mưa lũ.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nguồn nước, an toàn công trình thủy lợi
Sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nguồn nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả từ tỉnh đến các địa phương, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, khắc phục tình trạng chồng chéo giữa các ngành, các cấp trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn công trình thủy lợi; tiếp tục rà soát, sắp xếp thống nhất đơn vị quản lý, khai thác thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trong quản lý nguồn nước, quản lý, vận hành kết cấu hạ tầng thủy lợi, thủy điện, cấp nước sinh hoạt, phòng, chống thiên tai, xây dựng, giao thông đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu.
Phòng ngừa, kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật với các hành vi xâm phạm an ninh, an toàn hoặc đe dọa xâm phạm an ninh, an toàn nguồn nước và đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi; bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa bàn có đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi; đấu tranh với các hoạt động lợi dụng vấn đề an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước để kích động, phá hoại chống phá Đảng, Nhà nước; huy động lực lượng tham gia xử lý sự cố mất an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước (cứu hộ, cứu nạn khắc phục hậu quả, tổ chức phương án bảo đảm trật tự an toàn giao thông).
4. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và điều tra cơ bản
Tiếp tục triển khai điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng ngành nước, trữ lượng, chất lượng nguồn nước, kịp thời cung cấp số liệu phục vụ công tác lập quy hoạch và quản lý, chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định. Cụ thể, hoàn thiện Quy hoạch tỉnh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, trong đó có quy hoạch hệ thống thuỷ lợi, cấp nước và tài nguyên nước làm cơ sở trong việc hoạch định các chính sách về tài nguyên nước, thu hút và phân bổ nguồn lực đầu tư các công trình thuỷ lợi và cấp nước; áp dụng cơ chế thông thoáng, thuận lợi để thu hút đầu tư cơ sở hạ tầng cấp nước.
Xây dựng, cập nhật các kịch bản tác động và phương án giải quyết các tác động của xâm nhập mặn, hạn hán; ngập úng do triều cường, nước dâng, bão và mưa lớn cực đoan; ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, đặc biệt là các giải pháp dài hạn cho những vùng, khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
Xây dựng mới đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập úng để tích trữ, chuyển nước, kiểm soát mặn, giảm ngập úng,...; Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất để giảm thất thoát, lãng phí; tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả. Triển khai các giải pháp công nghệ lọc nước mặn, bổ sung nguồn nước cho sinh hoạt tại các vùng khan hiếm nước, xâm nhập mặn.
Đầu tư xây dựng công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước, chuyển nước cho vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng lớn do biến đổi khí hậu. Đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống công trình thuỷ lợi, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hoà, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh, liên tỉnh, liên vùng,. Xây dựng, hoàn thiện công trình cấp, thoát nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai; thực hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn công trình thuỷ lợi
Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các công trình thuỷ lợi hư hỏng, xuống cấp, trong đó ưu tiên các công trình có nguy cơ rủi ro cao. Khẩn trương nghiên cứu xây dựng mới các công trình thuỷ lợi, công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập úng để tích trữ nước, chuyển nước, kiểm soát mặn, nâng cấp, hiện đại hoá các công trình phòng, chống tác hại của nước, bảo đảm an toàn chống ngập úng, nước biển dâng kết hợp kiểm soát nguồn nước.
Rà soát, đánh giá lại công năng, nhiệm vụ, quy trình vận hành của các công trình thuỷ lợi, nạo vét bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích trữ nước theo thiết kế. Hiện đại hoá hệ thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn công trình thuỷ lợi, kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng, thuỷ văn để phục vụ quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi theo thời gian thực. Tăng cường công tác quản lý, vận hành các công trình thuỷ lợi, bảo đảm an toàn công trình thuỷ lợi.
7. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
Tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực; kịp thời cung cấp thông tin, dữ liệu, bảo đảm chủ động trong chỉ đạo, điều hành phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh. Tăng cường chuyển đổi số, hiện đại hoá công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi, hệ thống chống ngập đô thị, công nghiệp, khu dân cư; quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, hồ chứa nước.
Nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh, chú trọng mạng lưới trạm thuỷ văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, hệ thống giám sát mặn. Xây dựng, củng cố, nâng cấp bảo đảm an toàn công trình thuỷ lợi. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển; Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ và khu vực bị sạt lở bờ sông, bờ biển; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống ngập úng, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển.
Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, phục vụ quản lý nguồn nước, bảo đảm an toàn công trình thuỷ lợi. Chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, điều tiết nguồn nước, ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để tái sử dụng nước, phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều tiết, điều hoà, chuyển nước, liên kết nguồn nước; sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả, an toàn, tuần hoàn, giảm thất thoát nước, tăng hiệu quả sử dụng nước; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống công trình thuỷ lợi và mạng lưới khí tượng thuỷ văn và hệ thống quan trắc, cảnh báo động đất, sóng thần; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. Xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn công trình thuỷ lợi.
Xây dựng danh mục hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng xả thải, kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất thải gây ô nhiễm ảnh hưởng đến nguồn nước, nhất là nước thải từ đô thị và khu công nghiệp; đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu, lộ trình giảm xả thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi không còn khả năng chịu tải; quản lý tổng hợp môi trường các nguồn cấp nước ngọt quan trọng trên địa bàn tỉnh; duy trì, bảo vệ và phát triển các vùng đất ngập nước quan trọng của tỉnh; đảm bảo khả năng tiếp nhận, tự làm sạch đối với các con sông lớn trên địa bàn tỉnh; tập trung xây dựng khu vực xử lý nước thải và rác thải tập trung; hoàn thành và vận hành hệ thống quan trắc dự báo xâm nhập mặn và chất lượng nước tự động, kịp thời thông tin, cảnh báo đến rộng rãi người dân, doanh nghiệp, cơ quan quản lý.
Xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý chặt chẽ khai thác nước ngầm ở khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn, sụt lún đất. Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước. Bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thuỷ, các hệ sinh thái ngập nước quan trọng.
Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra sự cố môi trường; giảm thiểu và xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường từ các hoạt động sản xuất, sinh hoạt; tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm trong bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
Xây dựng quy trình vận hành công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi.
Tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu dùng nước của địa phương phục vụ sinh hoạt, sản xuất; xác định khu vực, đối tượng có nguy cơ cao bị ảnh hưởng do hạn mặn để có kế hoạch, phương án phòng chống, ứng phó cho phù hợp, nhất là đối với các hệ thống công trình chưa đồng bộ, khép kín.
Có giải pháp nhằm tích trữ tối đa nguồn nước ngọt phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho người dân trong mùa hạn mặn hàng năm: đắp đập tạm, phương án vận hành hệ thống cống linh hoạt, phù hợp với diễn biến tình hình thực tế xâm nhập mặn; đề xuất, lắp đặt các trạm bơm, thuyền bơm, trạm quan trắc tự động để theo dõi độ mặn, kịp thời bơm cấp nước bổ sung vào hệ thống công trình thủy lợi, các hồ chứa tạm, công trình đập tạm,...
Thực hiện tốt công tác duy tu, sửa chữa các công trình bị hư hỏng, xuống cấp; thực hiện việc nạo vét khu vực cửa cống lấy nước, hệ thống kênh mương, đắp đập tạm ngăn mặn,... để tận dụng tối đa nguồn nước, giảm thất thoát, lãng phí; đặc biệt là các cửa cống phải đảm bảo an toàn, hiệu quả trong việc ngăn mặn, trữ ngọt.
Thực hiện các quy định về quản lý nước theo quy định của Luật Thủy lợi; kịp thời phát hiện và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý các hành vi đổ chất thải, rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; xả nước thải trái quy định của pháp luật vào công trình thủy lợi; các hành vi khác làm ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi.
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng trong hệ thống chính trị và Nhân dân hưởng ứng phong trào “Đồng Khởi” trữ nước mưa, nước ngọt do Tỉnh ủy phát động năm từ năm 2016, vận động mỗi hộ gia đình, tổ chức, doanh nghiệp chủ động trữ nước ngọt để phục vụ sinh hoạt, sản xuất trong mùa hạn mặn, tham gia cùng với chính quyền địa phương trong việc đắp đập tạm, bờ bao cục bộ,... để ngăn mặn, trữ ngọt trên các kênh rạch nội đồng; đồng thời, phát huy tính sáng tạo, nhân rộng các biện pháp, mô hình hay để thực hiện trữ nước ngọt trong từng xóm, ấp và từng xã; khuyến khích các hộ gia đình có điều kiện tự trang bị thêm dụng cụ trữ nước đủ để ăn uống, sinh hoạt trong điều kiện xâm nhập mặn kéo dài.
Đối với Tiểu vùng Bắc Bến Tre: Sau khi được đầu tư hoàn chỉnh, đưa vào vận hành hệ thống thủy lợi Bắc Bến Tre, Dự án Quản lý nước Bến Tre - Jica3 (gồm các cống Tân Phú, Bến Rớ, Thủ Cửu, An Hóa, Bến Tre) kết hợp với các công trình thủy lợi hiện có và cống đập Ba Lai sẽ tạo thành hồ chứa nước lớn trên sông Ba Lai phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho người dân trong Tiểu vùng.
Đối với Tiểu vùng Nam Bến Tre: Sau khi được đầu tư hoàn chỉnh, đưa vào vận hành hệ thống thủy lợi Nam Bến Tre, Dự án Quản lý nước Bến Tre - Jica3 (cống Cái Quao), các cống Vàm Thơm, Vàm Nước Trong kết hợp với các công trình thủy lợi hiện có sẽ hình thành trục dẫn ngọt từ Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam và Thạnh Phú để cung cấp nước phục vụ sản xuất, phục vụ các nhà máy nước nông thôn trong khu vực; đồng thời, tạo nguồn cho Dự án Cấp nước sinh hoạt cho dân cư Cù Lao Minh trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Giải pháp trước mắt, trong điều kiện các hệ thống công trình thủy lợi nêu trên chưa được đầu tư khép kín, cần tăng cường theo dõi diễn biến tình hình xâm nhập mặn mùa khô hàng năm để có phương án vận hành công trình linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế kết hợp với giải pháp công trình tạm ngăn mặn để tích trữ tối đa nguồn nước ngọt; đồng thời khảo sát, đề xuất xây dựng thêm hồ chứa nước ở một số khu vực khác thuộc huyện Ba Tri; hồ chứa nước xã Thạnh Trị, huyện Bình Đại để đảm bảo phục vụ cho dân cư ven biển; nạo vét tuyến kênh Đìa Cừ; tuyến kênh Cả Ráng Sâu và ao tự nhiên hiện hữu thuộc khu vực thị trấn Thạnh Phú để tạo thành hồ chứa nước ngọt.
12. Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào tạo trong hoạt động cấp nước an toàn của các tổ chức quốc tế, các bộ, ngành Trung ương và cơ quan nghiên cứu khoa học, viện, trường,...; chủ động phối hợp với các tỉnh trong khu vực nhằm bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, điều tiết dòng chảy, ngăn ngừa các tác hại đối với các nguồn nước liên tỉnh.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trên và các nhiệm vụ được phân công (theo Phụ lục đính kèm), các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện và đề xuất xử lý kịp thời những vấn đề còn vướng mắc. Định kỳ hàng năm (trước ngày 20/12) hoặc khi có yêu cầu báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện nội dung kế hoạch này; định kỳ, tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ có hiệu quả Kế hoạch này; đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Tỉnh ủy và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Kế hoạch số 1719/KH-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan /đơn vị thực hiện | Thời gian thực hiện | |
Cơ quan /đơn vị chủ trì | Cơ quan /đơn vị phối hợp | |||
1 | Xây dựng Kế hoạch (của ngành và địa phương) thực hiện Kết luận số 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Các sở, ban ngành tỉnh có liên quan; UBND các huyện, thành phố | Quý II, năm 2023 | |
2 | Triển khai lồng ghép, cụ thể hóa nội dung về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao | Các sở, ban ngành tỉnh có liên quan; UBND các huyện, thành phố; Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi; Ban QLDA đầu tư XD các công trình NN và PTNT | Thường xuyên | |
1 | Tăng cường hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn công trình thủy lợi, đê điều trong tình hình mới | Các sở, ban ngành tỉnh có liên quan; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên | |
2 | Chỉ đạo cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn công trình thủy lợi, đê điều | Sở Thông tin và Truyền thông | UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
1 | Ưu tiên đầu tư, quản lý, khai thác, vận hành kết cấu hạ tầng ngành nước | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (chủ trì đối với hoạt động cấp nước khu vực nông thôn) - Sở Xây dựng (chủ trì đối với hoạt động cấp nước khu vực đô thị, khu công nghiệp và cụm công nghiệp) | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Rà soát, hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về nguồn nước, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt | Sở Nội vụ | Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; UBND các huyện, thành phố | Năm 2024 (sau khi có hướng dẫn của Trung ương) |
3 | Tổ chức đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, người lao động quản lý, vận hành hồ chứa nước, công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt | Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ban ngành tỉnh có liên quan | Thường xuyên |
1 | Rà soát, lồng ghép nội dung liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn công trình thủy lợi, đê điều vào Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Năm 2022-2023 |
2 | Điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng ngành nước, trữ lượng, chất lượng nguồn nước | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (chủ trì đối với hoạt động cấp nước khu vực nông thôn) - Sở Xây dựng (chủ trì đối với hoạt động cấp nước khu vực đô thị, khu công nghiệp và cụm công nghiệp) | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Y tế; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Thường xuyên |
3 | Từng bước xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu địa phương về nguồn nước để phục vụ công tác quy hoạch thủy lợi, phòng chống thiên tai và chỉ đạo, điều hành sản xuất. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
NÂNG CAO NĂNG LỰC TÍCH TRỮ, ĐIỀU HÒA, PHÂN PHỐI NGUỒN NƯỚC, TIÊU, THOÁT NƯỚC | ||||
1 | Từng bước đầu tư xây dựng các đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi; Ban QLDA đầu tư XD các công trình NN và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sản xuất, mùa vụ phù hợp với điều kiện nguồn nước | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Thường xuyên |
3 | Nghiên cứu, sử dụng cây trồng, vật nuôi thích ứng với điều kiện tác động của biến đổi khí hậu, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Thường xuyên |
4 | Đầu tư hiện đại hóa vận hành hệ thống công trình thủy lợi; thực hiện giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, lọc nước biển phục vụ sinh hoạt và sản xuất | Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi; Ban QLDA đầu tư XD các công trình NN và PTNT; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
5 | Đầu tư xây dựng công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước cho vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng lớn do biến đổi khí hậu | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi; Ban QLDA đầu tư XD các công trình NN và PTNT; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
6 | Đầu tư xây dựng ao, hồ chứa nhỏ phân tán tại vùng khan hiếm nước, thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước xâm nhập mặn; hệ thống kết nối, liên kết nguồn nước | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi; Ban QLDA đầu tư XD các công trình NN và PTNT; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
7 | Đầu tư xây dựng các công trình ngăn mặn, giữ ngọt, ứng phó với tác động nước biển dâng kết hợp giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Giao thông Vận tải | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi; Ban QLDA đầu tư XD các công trình NN và PTNT; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
8 | Tổ chức triển khai Chương trình thoát nước và vệ sinh an toàn đô thị, khu dân cư tập trung và Chương trình phát triển hồ điều hòa đa năng trong đô thị theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng | Sở Xây dựng | Các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Năm 2023-2024 |
1 | Thực hiện các giải pháp kiểm soát nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Sở Công Thương, các đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Bảo vệ, phát triển và nâng cao chất lượng rừng gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn công trình thủy lợi, đê điều | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Thường xuyên |
3 | Bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy các hệ sinh thái ngập nước quan trọng | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
4 | Thực hiện giải pháp kiểm soát, phục hồi, bổ cập nước dưới đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
NÂNG CAO NĂNG LỰC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN NƯỚC VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU | ||||
1 | Từng bước nâng cấp công trình kết cấu hạ tầng, nhất là công trình thủy lợi, giao thông, xây dựng, hệ thống điện, thông tin, đảm bảo an toàn, chủ động ứng phó với các tình huống thiên tai bất lợi | Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện trên lĩnh vực, phạm vi quản lý của ngành | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi; Ban QLDA đầu tư XD các công trình NN và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Từng bước nâng cấp, hiện đại hoá mạng lưới quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh, chú trọng mạng lưới trạm thuỷ văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, hệ thống giám sát mặn; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai liên quan đến nước | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh; các đơn vị có liên quan. | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
3 | Tiếp tục đầu tư củng cố, nâng cấp đê biển; thực hiện các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ, triều cường, sạt lở bờ sông, bờ biển | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Ban QLDA đầu tư XD các công trình NN và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
4 | Thực hiện giải pháp phòng ngừa, xử lý tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước trên các sông, kênh rạch và trong nội đồng | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi; UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
5 | Tăng cường quản lý khai thác cát, sỏi lòng sông, nhất là trên các sông lớn | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
- 1Kế hoạch hành động 425/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 76-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 145-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 85-KH/TU triển khai thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Quyết định 134/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình 36-CTr/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 5Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 89-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6Kế hoạch 1679/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Kế hoạch 1203/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 8Kế hoạch 299/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 169-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật Thủy lợi 2017
- 2Kết luận 36-KL/TW năm 2022 về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 1595/QĐ-TTg năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch hành động 425/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 76-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 145-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 85-KH/TU triển khai thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Quyết định 134/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình 36-CTr/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 8Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 89-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 9Kế hoạch 1679/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 10Kế hoạch 1203/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 11Kế hoạch 299/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 169-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Kế hoạch 1719/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 1719/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 27/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Minh Cảnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra