- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Nghị định 81/2019/NĐ-CP về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
- 4Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2022 về Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Phòng thủ dân sự 2023
- 7Quyết định 535/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1261/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án “Hiện đại hóa Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1262/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 11Quyết định 444/QĐ-TTg năm 2024 Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 170/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 11 tháng 9 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG THỦ DÂN SỰ ĐẾN NĂM 2030 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 23/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phòng thủ dân sự là một nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cả hệ thống chính trị. Phòng thủ dân sự đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, trực tiếp là sự lãnh đạo của các cấp ủy, điều hành của chính quyền các cấp. Người đứng đầu các sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phòng thủ dân sự ở cấp mình.
2. Phòng thủ dân sự phải chủ động, chuẩn bị từ sớm, từ xa, từ trước khi xảy ra sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa…; phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các lực lượng và toàn dân để phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả; thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ” kết hợp với chi viện, hỗ trợ của Trung ương, các địa phương khác và cộng đồng quốc tế.
3. Hoạt động phòng thủ dân sự phải dựa vào dân, dân là gốc. Lực lượng nòng cốt là: Dân quân tự vệ, Dân phòng, Công an xã, phường, thị trấn; lực lượng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của Quân sự, Công an và các sở, ngành, địa phương, lực lượng rộng rãi do toàn dân tham gia.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng thủ dân sự trên nguyên tắc bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia, dân tộc, tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, thể chế chính trị; tuân thủ các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
5. Công tác chuẩn bị và ứng phó với nguy cơ thảm họa là quan trọng, thường xuyên và lâu dài; công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa là thường xuyên và cấp bách, trong đó ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, biến đổi khí hậu là trọng tâm.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực của các cơ quan, tổ chức từ tỉnh đến cơ sở và toàn dân về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả chiến tranh, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa; sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước và Nhân dân, góp phần quan trọng vào ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất hành động, năng lực và kỹ năng ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa cho các cơ quan, tổ chức từ tỉnh đến cơ sở và toàn dân.
- Triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự và các cơ chế, chính sách về phòng thủ dân sự, đặc biệt trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai và phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức phòng thủ dân sự từ tỉnh đến cấp xã và các cơ quan, đơn vị, đảm bảo thống nhất, đồng bộ, tinh, gọn, hiệu quả; xây dựng cơ chế vận hành hoạt động phòng thủ dân sự tương ứng với điều kiện, tình huống cụ thể.
- Tổ chức rà soát quy hoạch, hoàn thiện các phương án, kế hoạch phòng thủ dân sự từ tỉnh đến cấp xã phù hợp với đặc điểm từng khu vực, lĩnh vực và bảo đảm tính khả thi.
- Xây dựng các công trình phòng thủ dân sự tại các khu vực rủi ro thiên tai cao.
b) Từ năm 2025 đến năm 2030 và những năm tiếp theo
- Tiếp tục nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa… cho cộng đồng; tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự các cấp.
- Tổ chức triển khai thực hiện chương trình, đề án, dự án, trọng điểm về phòng thủ dân sự, bảo đảm thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại do sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa gây ra, nâng cao năng lực phòng ngừa thảm họa chiến tranh.
- Xây dựng và hoàn thiện phương án, kế hoạch khai thác, sử dụng công trình ngầm, công trình dân sinh, công trình phòng thủ dân sự; kết hợp Khu vực phòng thủ và thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự. Xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự tại các khu vực rủi ro thiên tai cao; hoàn thành việc đăng ký, thống kê hệ thống công trình lưỡng dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, sẵn sàng trưng dụng cho nhiệm vụ phòng thủ dân sự khi có tình huống xảy ra.
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện trang thiết bị cho lực lượng chuyên trách đủ sức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, kết hợp với nâng cao năng lực cho các lực lượng tại chỗ, bảo đảm thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”.
- Xây dựng, hoàn thiện và áp dụng vào thực tiễn bộ tiêu chí về năng lực phòng ngừa thảm họa chiến tranh đối với các công trình, chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm trên địa bàn.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Kiện toàn, hoàn thiện cơ chế lãnh đạo, điều hành phòng thủ dân sự
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự các cấp bảo đảm thống nhất, đồng bộ, tinh, gọn, hiệu quả; hoàn thiện cơ chế hoạt động phù hợp với đặc thù phòng thủ dân sự, bảo đảm chỉ đạo bao quát, toàn diện theo lĩnh vực và tính chuyên sâu theo ngành.
- Phân công rõ ràng, phân cấp hợp lý, xác định rõ trách nhiệm, đặc biệt là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác phòng thủ dân sự, xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, là cơ sở góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ngành với cấp ủy, chính quyền địa phương để làm tốt công tác tham mưu giúp Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạch định chủ trương, chính sách, phát huy hiệu quả các nguồn lực, đồng thời tổ chức tốt công tác chuẩn bị lực lượng, phương tiện để triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
- Chú trọng công tác bồi dưỡng kiến thức và năng lực lãnh đạo, chỉ đạo cho các cấp ủy, năng lực quản lý điều hành của chính quyền địa phương, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nắm tình hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự ở địa phương, các sở, ngành, kịp thời phát hiện các vấn đề bất cập trong cơ chế lãnh đạo, điều hành để có giải pháp tháo gỡ, khơi thông các nguồn lực, tập trung nỗ lực của cấp ủy, chính quyền và Nhân dân nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng thủ dân sự.
2. Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật; nghiên cứu góp ý xây dựng, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách về phòng thủ dân sự
- Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự.
- Rà soát, kiến nghị xây dựng, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự, nhằm ngăn ngừa, hạn chế tối đa các sự cố do lỗi chủ quan của con người, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng thủ dân sự.
- Nghiên cứu hoàn thiện, bổ sung cơ chế, chính sách huy động hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước chủ động tham gia có hiệu quả vào hoạt động phòng thủ dân sự.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện các vấn đề bất cập trong cơ chế, chính sách, vướng mắc trong tổ chức thực hiện để có giải pháp tháo gỡ, khắc phục, kịp thời đưa các chính sách vào thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kiến thức cho các lực lượng và Nhân dân trong thực hiện phòng thủ dân sự
- Đa dạng hóa hình thức, phương pháp thông tin, tuyên truyền cho Nhân dân nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của phòng thủ dân sự trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội trong phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh, thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh; phổ biến cho Nhân dân kỹ năng cần thiết để biết tự bảo vệ mình và chung tay bảo vệ cộng đồng.
- Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các lực lượng và Nhân dân trong thực hiện phòng thủ dân sự. Nghiên cứu đưa những kiến thức phù hợp về phòng thủ dân sự vào chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên trong nhà trường từ cấp trung học phổ thông trở lên.
- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức về phòng thủ dân sự cho đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền tại các sở, ngành, địa phương.
- Làm tốt công tác giáo dục cho cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang, xác định phòng thủ dân sự là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, là lực lượng nòng cốt bảo vệ cuộc sống của Nhân dân trong mọi tình huống.
- Tích cực, chủ động phòng, ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, phần tử xấu lợi dụng sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa để tuyên truyền xuyên tạc, chống phá Đảng, Nhà nước, kích động gây mất an ninh, trật tự, gây khó khăn cho công tác huy động lực lượng và tổ chức ứng phó khắc phục hậu quả.
- Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực, tự giác tham gia các hoạt động phòng thủ dân sự, đặc biệt hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
4. Xây dựng lực lượng chuyên trách đủ sức hoàn thành nhiệm vụ đi đôi với nâng cao năng lực cho lực lượng tại chỗ và xây dựng lực lượng rộng rãi
- Tập trung xây dựng lực lượng chuyên trách đồng bộ về tổ chức, trang bị và con người; có quy mô phù hợp, trang bị hiện đại, đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cao đủ sức đảm nhiệm vai trò là lực lượng hạt nhân trong ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
- Chú trọng xây dựng lực lượng kiêm nhiệm có trang bị phù hợp và quy mô hợp lý, tham gia hiệu quả vào hoạt động phòng thủ dân sự, đủ sức hỗ trợ đắc lực cho lực lượng chuyên trách khi có tình huống xảy ra.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng thủ dân sự, tích cực xây dựng và kiện toàn mô hình các đội xung kích ở cơ sở, phát huy tính tự chủ, tự lực của địa phương để sẵn sàng xử lý kịp thời, linh hoạt các sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa theo đúng phương châm “bốn tại chỗ”.
- Khuyến khích thành lập các tổ chức hỗ trợ quản lý thiên tai, thảm họa; các cơ sở đào tạo, huấn luyện; các đơn vị cung cấp dịch vụ phục vụ công tác phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật. Phát triển lực lượng tình nguyện viên trong công tác tuyên truyền, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
5. Triển khai Phòng thủ dân sự gắn kết chặt chẽ với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ Tổ quốc và các chiến lược chuyên ngành liên quan
- Phòng thủ dân sự phải gắn với quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và được điều chỉnh khi có sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa xảy ra.
- Kết hợp chặt chẽ chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh trong các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế, nhất là các vị trí kinh tế, địa bàn trọng điểm nằm trong quy hoạch của tỉnh.
- Triển khai đồng bộ các nội dung, chương trình, kế hoạch phòng thủ dân sự với quy mô, tiến độ phù hợp với kế hoạch, quy hoạch của từng ngành, địa phương; bảo đảm các chương trình có tác động hỗ trợ trực tiếp trước mắt cũng như lâu dài đối với kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thường xuyên nghiên cứu, đánh giá khách quan, toàn diện các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, kịp thời dự báo các tác động tiêu cực và có giải pháp phòng ngừa; bảo đảm hoạt động phát triển kinh tế - xã hội không làm phát sinh hoặc gia tăng các rủi ro, nguy cơ mất an toàn cho cuộc sống của người dân.
- Đầu tư xây dựng cơ bản hệ thống công trình phòng thủ dân sự theo quy hoạch, kế hoạch. Tăng cường tính lưỡng dụng cho các công trình ngay từ khâu khảo sát, thiết kế để nâng cao hiệu quả đầu tư, tạo sự liên kết giữa phòng thủ dân sự với phòng, chống thiên tai, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn... chú trọng các địa bàn khó khăn, những nơi chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, biến đổi khí hậu.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và năng lực ứng phó, khắc phục hậu quả chiến tranh, thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh
- Xác định phát triển khoa học và công nghệ là nhiệm vụ, giải pháp then chốt, hiệu quả trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
- Tăng cường đầu tư ứng dụng khoa học, công nghệ vào giám sát, dự báo, cảnh báo rủi ro thiên tai, đặc biệt các loại hình thiên tai hay xảy ra như bão, lũ, sạt lở đất, hạn hán... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tự động hóa trong quan trắc, giám sát và cảnh báo thiên tai; mô hình hóa các rủi ro thiên tai để xây dựng các kịch bản ứng phó phù hợp, hiệu quả.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới vào công trình hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai, công trình phòng không nhân dân để nâng cao khả năng thích ứng, chống chịu của công trình đối với các tác động của thiên tai, chiến tranh.
- Nghiên cứu cải tiến phương tiện, trang bị phù hợp với đặc thù công tác ứng phó khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, thảm họa, từng bước nâng cao năng lực của các lực lượng và nâng cao hiệu quả hoạt động phòng thủ dân sự.
- Thực hiện tốt các chính sách về bồi dưỡng, thu hút và đãi ngộ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ cho công tác phòng thủ dân sự. Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có các hình thức hỗ trợ đa dạng, hiệu quả cho người dân và địa phương bị thảm họa, thiên tai.
7. Đa dạng hóa và ưu tiên các nguồn lực để phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh, thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, giảm thiệt hại và nhanh chóng ổn định tình hình
- Xây dựng cơ chế, chính sách để đa dạng hóa nguồn lực đáp ứng yêu cầu công tác phòng thủ dân sự. Quản lý, phân bổ, sử dụng hợp lý, minh bạch nguồn lực để triển khai các công trình phòng ngừa hậu quả chiến tranh, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa và các công trình hạ tầng có liên quan đến hoạt động phòng thủ dân sự, ưu tiên các địa bàn thường xuyên chịu tác động của thiên tai và các đối tượng dễ bị tổn thương.
- Sử dụng hợp lý nguồn lực để triển khai theo kế hoạch, quy hoạch các công trình phòng ngừa sự cố, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh; công trình hạ tầng có liên quan hoạt động phòng thủ dân sự từ sớm, từ xa, từ trước khi xảy ra nguy cơ thảm họa.
- Ưu tiên huy động các nguồn lực tại chỗ, kết hợp với nguồn lực chi viện của Trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế theo quy định của pháp luật cho các khu vực, lĩnh vực chịu ảnh hưởng hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa, chiến tranh... bảo đảm kịp thời, hiệu quả. Sử dụng hợp lý nguồn lực của Trung ương hỗ trợ để tạo đột phá trong ngăn chặn, giảm thiểu tác hại cũng như khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa, chiến tranh.
- Sử dụng ngân sách nhà nước triển khai các chương trình, công trình trọng điểm ở những nơi còn nhiều khó khăn, nguồn lực tại chỗ còn hạn chế để từng bước nâng cao khả năng chống chịu với các nguy cơ rủi ro, làm cơ sở cho ổn định và phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường xã hội hóa các chương trình, các hoạt động mang tính cộng đồng để tối ưu hóa nguồn lực và tạo sức lan tỏa trong xã hội, động viên các thành phần xã hội tích cực tham gia hoạt động phòng thủ dân sự.
8. Tăng cường huấn luyện, diễn tập, nâng cao trình độ, khả năng thực hiện nhiệm vụ cho các lực lượng làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự
- Chú trọng công tác xây dựng nội dung, chương trình, đổi mới phương pháp huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự; gắn diễn tập phòng thủ dân sự với diễn tập khu vực phòng thủ, phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Nội dung huấn luyện, diễn tập phải phù hợp với nhiệm vụ, điều kiện của từng địa phương, đơn vị, kết hợp lý thuyết với thực hành, lấy thực hành là chủ yếu; huấn luyện diễn tập trong điều kiện, môi trường sát thực tế, bảo đảm an toàn cho lực lượng và phương tiện tham gia.
- Thường xuyên đổi mới phương pháp huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự. Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất và trang bị, phương tiện bảo đảm huấn luyện, diễn tập; chú trọng đưa các phương tiện hiện đại vào huấn luyện, diễn tập.
- Tập trung huấn luyện đội ngũ cán bộ, lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm để nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn cho các lực lượng; chú trọng đưa các vấn đề mới, phức tạp vào diễn tập để nghiên cứu, rút kinh nghiệm, làm cơ sở hoàn thiện các phương án ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai.
- Tăng cường diễn tập, phổ biến kiến thức, trang bị kỹ năng cần thiết cho cộng đồng, chú trọng diễn tập ứng phó với các loại hình rủi ro nguy cơ cao, mức độ ảnh hưởng lớn; lựa chọn hình thức diễn tập phù hợp, vận động đông đảo Nhân dân tham gia nhằm nâng cao hiệu quả diễn tập.
9. Tăng cường hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự
- Chủ động, tích cực hợp tác quốc tế trong quản lý rủi ro thiên tai, tăng cường chia sẻ thông tin, nhất là thông tin về dự báo, cảnh báo thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, thích nghi biến đổi khí hậu.
- Tăng cường hợp tác quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên; bảo đảm an ninh sinh thái, an ninh môi trường, an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, chủ động ứng phó với thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
- Tăng cường hợp tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm, phương tiện, trang bị đặc dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu khi triển khai các hoạt động phòng thủ dân sự.
- Nghiên cứu, chủ động tham gia các buổi hội thảo, diễn đàn, các hoạt động luyện tập, diễn tập khu vực và quốc tế theo các hình thức và phương pháp phù hợp để tích lũy kinh nghiệm, nâng cao năng lực cho lực lượng chuyên trách về phòng thủ dân sự.
10. Tiến hành sơ kết, tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận về phòng thủ dân sự
- Định kỳ các cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong lĩnh vực được phân công. Việc sơ kết, tổng kết về phòng thủ dân sự được gắn với sơ kết, tổng kết các mặt công tác của cơ quan, đơn vị.
- Sau các sự cố nghiêm trọng do thiên tai, dịch bệnh, thảm họa gây ra phải kịp thời tiến hành rút kinh nghiệm, kịp thời nhận diện khâu yếu, mặt yếu trong quá trình ứng phó để có biện pháp khắc phục; phổ biến các cách thức, phương pháp đã qua kiểm nghiệm để từng bước nâng cao hiệu quả công tác phòng thủ dân sự.
- Tăng cường tổng kết thực tiễn để hoàn thiện các quy trình, tài liệu phục vụ công tác thông tin tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức, huấn luyện cũng như nghiên cứu chuyên ngành, từng bước hoàn thiện lý luận về phòng thủ dân sự.
IV. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
1. Bảo đảm phương tiện, trang bị
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổng hợp danh mục các loại phương tiện, trang thiết bị, vật tư bảo đảm cho hoạt động phòng, chống khắc phục hậu quả chiến tranh. Việc huy động, trưng dụng phương tiện, trang thiết bị, vật tư của tổ chức, cá nhân để tiến hành các biện pháp phòng thủ dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm ngân sách
a) Nguồn kinh phí bảo đảm từ ngân sách nhà nước; vốn đầu tư từ các doanh nghiệp; các nguồn tài trợ, đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Sử dụng nguồn kinh phí
- Ngân sách bảo đảm cho các cơ quan, đơn vị hoạt động phòng thủ dân sự thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo. Ngân sách cho các doanh nghiệp thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật.
- Ngoài ngân sách Trung ương, sử dụng một phần ngân sách địa phương để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp công trình, phương tiện, trang bị, kho tàng, kết hợp khai thác, sử dụng trang bị, phương tiện có tính lưỡng dụng của Quân sự, Công an và các sở, ngành có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thảm họa, thiên tai, cứu hộ - cứu nạn.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia cung cấp tài chính cho hoạt động phòng thủ dân sự; có chính sách ưu tiên, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến vào hoạt động phòng thủ dân sự.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Thực hiện tốt chức năng là cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự tỉnh; chủ trì, tham mưu cho ubnd tỉnh tổ chức diễn tập phòng thủ dân sự cấp tỉnh, huyện…
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án, dự án và triển khai tổ chức thực hiện phòng thủ dân sự bảo đảm hiệu quả.
- Đề xuất bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách phòng thủ dân sự; tham mưu kiện toàn hệ thống cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp.
- Nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện, đào tạo; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm. Chỉ đạo, chỉ huy lực lượng bộ đội, dân quân tự vệ làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, đáp ứng yêu cầu “bốn tại chỗ”.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chỉ đạo đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cho các công trình phòng, chống chiến tranh, tổ chức các hoạt động khắc phục ô nhiễm diôxin, bom mìn sau chiến tranh.
- Xây dựng nội dung, chương trình giáo dục, huấn luyện, diễn tập, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng nòng cốt, cán bộ, đảng viên, công chức, học sinh, sinh viên và Nhân dân trên lĩnh vực được phân công.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thống kê, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng công tác phòng thủ dân sự trên lĩnh vực được phân công.
2. Công an tỉnh
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội trong phòng thủ dân sự; các chương trình, đề án, dự án về phòng thủ dân sự của lực lượng Công an nhân dân.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan ứng phó thảm họa cháy lớn ở các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư; xây dựng kế hoạch, phương án và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm trong vùng, khu vực xảy ra thảm họa, thiên tai, dịch bệnh.
- Chủ trì nghiên cứu âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, phản động lợi dụng thảm họa, sự cố để kích động chống phá; trao đổi thông tin cho các sở, ngành, địa phương phục vụ công tác tuyên truyền cho Nhân dân nâng cao nhận thức, chủ động phòng tránh.
- Xây dựng, định kỳ tổ chức tập huấn, diễn tập các kỹ năng, phương án phòng thủ cho lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với các lực lượng, đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ, giải pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa và tổ chức tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; tăng cường trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị cho lực lượng chuyên trách và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch tìm kiếm cứu nạn khu vực biên giới và trên biển; tham mưu xây dựng, triển khai thực hiện các kế hoạch phối hợp Ứng phó thảm họa tàu thuyền trên biển và các kế hoạch ứng phó thảm họa khác do Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng triển khai.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan theo dõi nắm bắt kịp thời mọi thông tin, tình hình có liên quan đến các sự cố, thảm họa; kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh phương án chỉ đạo hiệu quả khắc phục mọi sự cố, thảm họa trên khu vực biên giới và vùng biển của tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý RRTT dựa vào cộng đồng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Chương trình tổng thể PCTT quốc gia trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đảm bảo theo đúng quy định và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng; xây dựng kế hoạch dự trữ hạt giống, cây trồng, thuốc phòng, chống dịch bệnh cho vật nuôi, cây trồng. Thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, thảm họa theo quy định pháp luật về phòng, chống thiên tai, lâm nghiệp, thủy lợi, đê điều, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y, đáp ứng yêu cầu phòng thủ dân sự.
5. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, chống lây nhiễm dịch bệnh nguy hiểm. Chỉ đạo công tác dự trữ thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế cho các tình huống khẩn cấp về y tế. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, giải pháp tổ chức vận chuyển, cấp cứu, điều trị, dự phòng cho các tình huống khẩn cấp.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh quân dân y, tăng cường năng lực hệ thống y tế phòng thủ dân sự.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa về môi trường.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan quản lý và thực hiện phòng thủ dân sự; xử lý nguồn nước bị ô nhiễm, bảo đảm vệ sinh môi trường. Ban hành các quy chuẩn về môi trường trong các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm phòng ngừa thảm họa xảy ra.
- Chỉ đạo nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và tăng cường hợp tác quốc tế nhằm nâng cao năng lực, theo dõi, giám sát, dự báo về biến đổi khí hậu, thiên tai, thảm họa môi trường.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định có liên quan.
8. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
9. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án về xây dựng, sử dụng hạ tầng giao thông, các tuyến đường được giao quản lý, các trang thiết bị, phương tiện, vật tư vận tải trong phạm vi phụ trách để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền phối hợp với Bộ CHQS tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia tìm kiếm cứu nạn giao thông hàng không, đường bộ và đường thủy nội địa, bảo đảm giao thông trong các tình huống thảm họa, sự cố, thiên tai.
10. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan rà soát, cập nhật và hướng dẫn các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng các công trình lưỡng dụng, công trình dân sinh đáp ứng các yêu cầu về phòng thủ dân sự do Bộ Xây dựng hoặc Bộ, ngành có liên quan ban hành để triển khai thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp, khoa học và công nghệ phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, thảm họa.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thống nhất phương án bảo đảm quyền ưu tiên sử dụng các phương tiện thông tin truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở phục vụ chỉ đạo, điều hành đáp ứng yêu cầu về phòng thủ dân sự theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan, các doanh nghiệp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (bưu chính; viễn thông; công nghệ thông tin; an toàn, an ninh mạng) và các cơ quan báo chí, truyền thông, huy động lực lượng, phương tiện tham gia các nhiệm vụ liên quan đến ứng phó sự cố, thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và kiến thức về phòng thủ dân sự cho người dân theo quy định.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thuộc quyền, các cơ sở giáo dục tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng thủ dân sự cho công chức, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh, sinh viên.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các sở, ngành, địa phương xây dựng, tổ chức đào tạo nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
14. Sở Công thương
- Quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất độc hại trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan chỉ đạo bảo đảm an toàn trong sản xuất, kinh doanh điện, xăng, dầu, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp.
15. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền triển khai các quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự vào nội dung phổ biến giáo dục pháp luật cho công chức, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, người học thuộc thành phần giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các sở, ngành liên quan xây dựng chế độ, chính sách cho lực lượng tham gia huấn luyện, diễn tập và làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự; chỉ đạo thực hiện công tác chính sách trong ứng phó sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
16. Các sở, ngành, cơ quan, tổ chức khác
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng thủ dân sự trên lĩnh vực được phân công phụ trách. Chỉ đạo tổ chức lực lượng, phương tiện thuộc quyền làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo lệnh điều động của cấp có thẩm quyền.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan, tham gia phổ biến, tuyên truyền vận động Nhân dân, phát huy dân chủ, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong thực hiện và giám sát việc thực hiện phòng thủ dân sự.
18. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn. Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện phòng thủ dân sự tại địa phương mình theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và thực hiện các dự án công trình phòng thủ dân sự; tổ chức tuyên truyền vận động cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn và Nhân dân tham gia, hỗ trợ việc xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phòng thủ dân sự bảo đảm phòng, tránh hỏa lực của địch (khi có chiến tranh) và khi có sự cố, thiên tai, thảm họa.
- Tổ chức huy động lực lượng, phương tiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khi có thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh xảy ra.
- Thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện phòng thủ dân sự ở địa phương. Định kỳ báo cáo về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phòng thủ dân sự trên địa bàn theo quy định.
19. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm; chủ động tham gia vào các hoạt động phòng thủ dân sự. Hỗ trợ và huy động sự tham gia của cộng đồng, phổ biến kinh nghiệm các mô hình phòng thủ dân sự của các địa phương, các doanh nghiệp; thực hiện hoặc tham gia thực hiện các đề án, dự án trong kế hoạch./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG THỦ DÂN SỰ ĐẾN NĂM 2030 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng năm 2024 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Sản phẩm nhiệm vụ | ||
Giai đoạn 1 (đến năm 2025) | Giai đoạn 2 (2026 - 2030) | Giai đoạn 3 (sau năm 2030) | |||||
I | KIỆN TOÀN, HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÒNG THỦ DÂN SỰ | ||||||
1 | Tổ chức lại Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh trên cơ sở các Ban Chỉ huy cấp tỉnh: Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh; Ban Chỉ huy tỉnh về phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. | Bộ CHQS tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Quý IV năm 2024 |
|
| Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh |
2 | Ban hành mới Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh. | Bộ CHQS tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Quý IV năm 2024 |
|
| Quyết định của Trưởng Ban Chỉ huy |
3 | Kiện toàn Ban chỉ huy phòng thủ dân sự các sở, ban, ngành, địa phương. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Bộ CHQS tỉnh | Quý IV năm 2024 |
|
| Quyết định của Chủ tịch UBND các cấp |
4 | Ban hành mới Quy chế hoạt động của Ban chỉ huy phòng thủ dân sự các sở, ban, ngành, địa phương. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Bộ CHQS tỉnh | Quý IV năm 2024 |
|
| Quyết định của Trưởng Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp |
5 | Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong phòng thủ dân sự | Các sở, ban, ngành, địa phương chủ trì theo lĩnh vực quản lý | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | X | X |
| Quyết định của Thủ trưởng các đơn vị, địa phương |
6 | Xây dựng, hoàn thiện các quy chế, quy trình ứng phó các loại hình sự cố, thảm họa, thiên tai. | Các sở, ban, ngành, địa phương chủ trì theo lĩnh vực quản lý | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | X | X |
| Quyết định của Thủ trưởng các đơn vị, địa phương |
II | HOÀN THIỆN HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VỀ PHÒNG THỦ DÂN SỰ | ||||||
1 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành bảo đảm đồng bộ với Luật Phòng thủ dân sự. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Sở Tư pháp, các ban, ngành, địa phương | Thường xuyên | Ban hành các văn bản theo thẩm quyền hoặc đề xuất Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành | ||
2 | Tham mưu thực hiện các quy chuẩn về môi trường trong các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm phòng ngừa thảm họa xảy ra. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành liên quan |
| X |
| Theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường |
3 | Tham mưu thực hiện bộ tiêu chí về năng lực phòng ngừa thảm họa chiến tranh đối với các công trình lớn, trọng điểm. | Bộ CHQS tỉnh | Các sở, ban, ngành, liên quan |
| X |
| Theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng |
4 | Rà soát, thực hiện quy định về trang phục cho các lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách. | Các sở, ban, ngành có lực lượng chuyên trách | Các sở, ban, ngành liên quan | X |
|
| Quyết định, Văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự tỉnh |
III | THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC, KIẾN THỨC CHO CÁC LỰC LƯỢNG VÀ NHÂN DÂN TRONG PHÒNG THỦ DÂN SỰ | ||||||
1 | Nghiên cứu đưa những kiến thức phù hợp về phòng thủ dân sự vào chương trình, môn học giáo dục quốc phòng và an ninh giảng dạy trong các nhà trường, cơ sở giáo dục từ cấp trung học phổ thông trở lên. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành, địa phương |
| X |
| Theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo |
2 | Phổ biến Luật Phòng thủ dân sự và văn bản liên quan cho các cơ quan Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các sở, ban, ngành. | Bộ CHQS tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Thường xuyên | Theo kế hoạch của UBND tỉnh | ||
3 | Phổ biến pháp luật về phòng thủ dân sự và các văn bản liên quan cho cộng đồng. | UBND các cấp; cơ quan truyền thông, báo chí | Bộ CHQS tỉnh | Thường xuyên | Kế hoạch của địa phương | ||
4 | Bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức về phòng thủ dân sự cho đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ thông tin, truyền thông tại các sở, ban, ngành địa phương. | Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành | Các sở, ban, ngành liên quan | Thường xuyên | Theo Kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành liên quan | ||
5 | Phát hành các ấn phẩm, biên soạn các tài liệu, chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả chiến tranh, sự cố, thqảm họa, thiên tai, dịch bệnh cho các đối tượng. | Các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan báo chí | Các bộ, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên | Ấn phẩm, tài liệu của các ban, ngành, địa phương liên quan | ||
6 | Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 16/02/2024 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, địa phương | X | X |
| Hướng dẫn của cấp có thẩm quyèn |
7 | Đổi mới hình thức thông tin tuyên truyền; tăng cường thời lượng phát sóng, tin bài các nội dung liên quan phòng thủ dân sự trên các phương tiện thông tin đại chúng. | Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên | Chương trình, Kế hoạch của Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn, báo chí của địa phương | ||
IV | XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ | ||||||
1 | Rà soát, kiện toàn tổ chức biên chế lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách, kiêm nhiệm. | Các sở, ban, ngành | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên | Đề án, Quyết định, Văn bản của các sở, ban, ngành, địa phương | ||
2 | Tiếp nhận, triển khai đầu số 112 phục vụ hoạt động phòng thủ dân sự. | Bộ CHQS tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành, địa phương | X |
|
| Theo Đề án của Bộ Quốc phòng |
3 | Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ chức hỗ trợ quản lý thiên tai, thảm họa; các cơ sở đào tạo, huấn luyện về phòng thủ dân sự. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên | Đề án, Quyết định, Văn bản của các sở, ban, ngành, địa phương | ||
4 | Nhân rộng mô hình đội xung kích ở cơ sở, phát triển lực luợng tình nguyện viên trong công tác tuyên truyền, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên | Đề án, Quyết định, Văn bản của các sở, ban, ngành, địa phương | ||
5 | Nghiên cứu thí điểm xã hội hóa hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả một số sự cố đặc thù theo mô hình cung cấp dịch vụ. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan |
| X |
| Đề án, Quyết định, Văn bản của các sở, ban, ngành, địa phương |
V | RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH PHÒNG THỦ DÂN SỰ CÁC CẤP | ||||||
1 | Huớng dẫn xây dựng Kế hoạch phòng thủ dân sự các cấp. | Bộ CHQS tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | X |
|
| Theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng |
2 | Rà soát, điều chỉnh Kế hoạch phòng thủ dân sự tỉnh. | Bộ CHQS tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương |
| X |
| Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh |
3 | Rà soát, điều chỉnh kế hoạch phòng thủ dân sự các sở, ban, ngành, địa phương. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Các sở, ban, ngành, địa phương | Thường xuyên | Quyết định của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương | ||
4 | Rà soát, điều chỉnh, triển khai kế hoạch ứng phó: Sự cố tràn dầu; sự cố chất thải; thảm họa động đất, sóng thần. | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ CHQS tỉnh, Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Thường xuyên | Quyết định, Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh | ||
5 | Sơ kết Kế hoạch thực hiện Nghị định số 81/2019/NĐ- CP ngày 11/11/2019 của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và kiến nghị xây dựng pháp luật về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt. | Bộ CHQS tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | X |
|
| Báo cáo của Bộ CHQS tỉnh |
6 | Rà soát, điều chỉnh, triển khai các kế hoạch ứng phó: Tai nạn tàu bay dân dụng. | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành, địa phương | X | X | X | Quyết định, Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh |
7 | Xây dựng kế hoạch cấp tỉnh ứng phó thảm họa cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | X |
|
| Quyết định của UBND tỉnh |
8 | Xây dựng kế hoạch cấp tỉnh Ứng phó sự cố an ninh mạng; bảo vệ an ninh mạng quốc gia. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | X |
|
| Quyết định của UBND tỉnh |
9 | Xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hoá chất, hoá chất độc hại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, địa phương | X | X |
| Quyết định của UBND tỉnh |
10 | Xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phòng chống thiên tai cấp tỉnh theo đúng quy định. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, địa phương | Thường xuyên | Quyết định của UBND tỉnh | ||
11 | Xây dựng Kế hoạch phòng thủ dân sự theo hướng dẫn mới. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | X |
|
| Quyết định của UBND các cấp |
12 | Xây dựng kế hoạch cấp tỉnh ứng phó tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng. | Sở Giao thông vận tải | Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương | X | X |
| Quyết định của UBND tỉnh |
13 | Xây dựng kế hoạch dự trữ hạt giống, cây trồng, thuốc phòng, chống dịch bệnh cho vật nuôi, cây trồng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, địa phương | X |
|
| Quyết định của UBND tỉnh |
14 | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp tỉnh. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, địa phương |
| X |
| Quyết định của UBND tỉnh |
VI | NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO HOẠT ĐỘNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ | ||||||
1 | Ứng dụng khoa học công nghệ vào giám sát, quan trắc, cảnh báo thiên tai, ô nhiễm môi trường. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành liên quan | Thường xuyên | Đề án, dự án | ||
2 | Ứng dụng công nghệ số, công nghệ viễn thông để tăng cường kết nối, đa dạng hóa các phương thức tiếp cận với người dân để thông tin, cảnh báo các nguy cơ sự cố, thảm họa và phổ biến các kỹ năng cần thiết cho cộng đồng. | Sở Thông tin và Truyên thông | Các sở, ban, ngành liên quan | Thường xuyên | Đề án, dự án | ||
3 | Tiếp nhận chuyển giao ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ công tác phòng thủ dân sự. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành liên quan | Thường xuyên | Đề tài khoa học, Đề án | ||
4 | Ứng dụng, khai thác cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dân cư phục vụ công tác hoạch định chính sách, chỉ đạo điều hành; phân tích, số liệu công dân; xác định danh tính, thực hiện an sinh xã hội trong công tác xây dựng, triển khai các phương án khắc phục hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành liên quan |
| X |
| Đề án |
5 | Triển khai Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 (theo Quyết định số 569/QĐ-TTg ngay 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ). | Các sở, ban, ngành, địa phương | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | X | X |
| Các đề án, dự án |
VII | THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC PHÒNG THỦ DÂN SỰ TỈNH | ||||||
1 | Thành lập Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh. | Bộ CHQS tỉnh | Sở Tài chính | X |
|
| Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh |
2 | Tổ chức bộ máy quản lý Quỹ phòng thủ dân sự tỉnh. | Bộ CHQS tỉnh | Sở Tài chính | X |
|
| Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh |
3 | Tham mưu bố trí dự toán chi ngân sách thường xuyên hằng năm hoặc đột xuất để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, địa phương | Hằng năm hoặc đột xuất |
| ||
4 | Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho nhiệm vụ phòng thủ dân sự. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, địa phương | Thường xuyên | Hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư | ||
5 | Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dự trữ cho nhiệm vụ phòng thủ dân sự tỉnh; thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định xuất cấp kịp thời hàng dự trữ phục vụ công tác phòng thủ dân sự. | Sở Tài chính | Bộ CHQS tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương | Hằng năm hoặc đột xuất | Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | ||
6 | Triển khai thực hiện Đề án “Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045” (theo Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 20/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ). | Các sở, ban, ngành, địa phương | Bộ CHQS tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | X | X | X | Kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương |
7 | Đôn đốc các đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 14/12/2023 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện “Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia” trên địa bàn tỉnh. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, địa phương | Thường xuyên | Kế hoạch, chương trình của các sở, ban, ngành, địa phương | ||
8 | Tiếp nhận, triển khai thực hiện Đề án “Hiện đại hóa ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026 - 2030” theo Quyết định số 1261/QĐ-TTg ngày 27/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ). | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, địa phương | X | X |
| Kế hoạch của Sở Tài nguyên và Môi trường |
9 | Tiếp nhận, triển khai thực hiện Đề án “Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam” (theo Quyết định số 1262/QĐ-TTg ngày 27/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ). | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, địa phương | X | X |
| Kế hoạch của Sở Tài nguyên và Môi trường |
10 | Tiếp nhận thông tin dự báo, cảnh báo sự cố, thảm họa do thiên nhiên, môi trường. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Bộ CHQS tỉnh, các sở, ban, ngành, | X | X |
| Theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường |
11 | Nghiên cứu triển khai thực hiện chương trình hồ chứa thủy lợi, đê điều, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan |
| X |
| Kế hoạch của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
12 | Quy hoạch và triển khai các khu vực dân cư an toàn, giảm thiểu rủi ro thiên tai cho người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. | Các địa phương | Các sở, ban, ngành, địa phương |
| X |
| Kế hoạch của địa phương |
13 | Hoàn thành xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự thuộc các khu vực rủi ro thiên tai cao; hoàn thành đăng ký, thống kê hệ thống công trình lưỡng dụng; xây dựng và hoàn thiện phương án, kế hoạch khai thác, sử dụng công trình ngầm, công trình dân sinh phục vụ cho nhiệm vụ phòng thủ dân sự khi có tình huống. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | X | X |
| Đề án của các sở, ban, ngành, địa phương |
14 | Đầu tư trang thiết bị cho lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách đủ sức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, kết hợp với nâng cao năng lực cho lực lượng tại chỗ, bảo đảm thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên | Đề án của các sở, ban, ngành, địa phương | ||
15 | Triển khai các đề án, dự án, kế hoạch bảo đảm an toàn không gian mạng. | Sở Thông tin và truyền thông | Các sở, ban, ngành, địa phương | Thường xuyên | Đề án của các sở, ban, ngành | ||
16 | Triển khai các đề án, dự án, kế hoạch bảo đảm an ninh mạng quốc gia. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Thường xuyên | Đề án, dự án của sở, ban, ngành | ||
VIII | HUẤN LUYỆN, DIỄN TẬP PHÒNG THỦ DÂN SỰ | ||||||
1 | Chỉ đạo và tổ chức huấn luyện cán bộ, nhân viên làm nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn đường không, đường biển, cứu hộ, cứu nạn tổng hợp. | Bộ CHQS tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên | Kế hoạch của sở, ban, ngành, địa phương | ||
2 | Chỉ đạo và tổ chức diễn tập phòng thủ dân sự lồng ghép trong diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện. | Bộ CHQS tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Hàng năm | Kế hoạch của sở, ban, ngành, địa phương | ||
3 | Chỉ đạo và tổ chức tập huấn, diễn tập ứng phó thảm họa cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư có huy động nhiều lực lượng tham gia; diễn tập ứng phó sự cố an ninh mạng. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Hàng năm | Kế hoạch của sở, ban, ngành, địa phương | ||
4 | Chỉ đạo và tổ chức diễn tập thực nghiệm ứng phó với các loại hình thiên tai. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các địa phương | Thường xuyên | Kế hoạch của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | ||
5 | Chỉ đạo và tổ chức diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng có huy động nhiều lực lượng tham gia. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương | Theo nhiệm vụ | Kế hoạch của sở, ban, ngành, địa phương | ||
6 | Chỉ đạo và tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập cho lực lượng y tế theo kịch bản ứng phó với các tình huống khẩn cấp về dịch bệnh. | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành, địa phương | Theo nhiệm vụ | Kế hoạch của Sở Y tế | ||
7 | Chỉ đạo và tổ chức diễn tập ứng phó thảm họa ô nhiễm môi trường. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, địa phương | 01 loại hình/5 năm | Kế hoạch của Sở Tài nguyên và Môi trường | ||
8 | Chỉ đạo và tổ chức diễn tập ứng phó thảm họa hoá chất độc. | Bộ CHQS tỉnh | Sở Công thương, Các sở, ban, ngành, địa phương phương | 01 lần/5 năm | Kế hoạch của UBND tỉnh | ||
9 | Chỉ đạo và tổ chức diễn tập ứng phó các sự cố, thảm họa phóng xạ, bức xạ và hạt nhân. | Bộ CHQS tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ, Các sở, ban, ngành, địa phương | 01 loại hình/5 năm | Kế hoạch của UBND tỉnh | ||
10 | Tổ chức huấn luyện, diễn tập cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu trên biển. | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Sở TNMT, Sở NN&PTNT Sở Tài chính, Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh, Các sở, ban, ngành, địa phương | 02 lần/5 năm | Kế hoạch của UBND tỉnh | ||
IX | HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG THỦ DÂN SỰ | ||||||
1 | Xây dựng các thỏa thuận khung, chương trình hợp tác, các cơ chế phối hợp trong phòng thủ dân sự. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Các sở, ban, ngành, địa phương | Thường xuyên | Kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương | ||
2 | Tham gia các diễn đàn hơp tác quốc tế chia sẻ thông tin cảnh báo, dự báo thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, thích ứng biến đổi khí hậu, quản lý nguồn tài nguyên; bảo đảm an ninh môi trường, nguồn nước, lương thực. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên | Kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương | ||
3 | Tham gia và tổ chức các hoạt động luyện tập, diễn tập song phương, đa phương ứng phó sự cố, thiên tai, thảm họa với các nước, tổ chức quốc tế. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan quan | Thường xuyên | Kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương | ||
4 | Hợp tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm, phương tiện, trang bị trong lĩnh vực phòng thủ dân sự. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên | Kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương | ||
5 | Hợp tác trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực phòng ngừa, ứng phó với thiên tai, thích úng với biến đổi khí hậu; bảo đảm an toàn hoạt động sản xuất và an toàn cuộc sống của người dân. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan quan | Thường xuyên | Kế hoạch của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | ||
6 | Tăng cường hợp tác về y tế trong phòng thủ dân sự. | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành, địa phương | Thường xuyên | Kế hoạch của Sở Y tế | ||
7 | Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tổ chức vận chuyển cấp cứu trong các tình huống khẩn cấp. | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành, địa phương | Thường xuyên | Kế hoạch của Sở Y tế | ||
8 | Hợp tác trong xây dựng, phân tích và chia sẻ dữ liệu về dự báo các rủi ro môi trường. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành liên quan | Thường xuyên | Kế hoạch của Sở Tài nguyên và Môi trường | ||
9 | Hợp tác trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; ứng phó sự cố an ninh mạng. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành liên quan | Thường xuyên | Kế hoạch của Công an tỉnh | ||
10 | Sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia hoạt động quốc tế hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thảm họa. | Bộ CHQS tỉnh; Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành liên quan quan | Thường xuyên | Đề án, dự án | ||
X | SƠ KẾT, TỔNG KẾT VÀ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LÝ LUẬN VỀ PHÒNG THỦ DÂN SỰ | ||||||
1 | Sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, đề ra định hướng triển khai cho giai đoạn tiếp theo. | Bộ CHQS tỉnh | Các sở, ban, ngành liên quan | Định kỳ | Kế hoạch của UBND tỉnh | ||
2 | Nghiên cứu phát triển lý luận về phòng thủ dân sự. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên | Đề tài nghiên cứu |
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Nghị định 81/2019/NĐ-CP về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
- 4Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2022 về Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Phòng thủ dân sự 2023
- 7Quyết định 535/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1261/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án “Hiện đại hóa Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1262/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 11Quyết định 444/QĐ-TTg năm 2024 Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 170/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/09/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/09/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định