ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 168/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 11 tháng 9 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NGÀNH DƯỢC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Quyết định số 1165/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045”; Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 27/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 388/QĐ-BYT ngày 20/02/2024 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 1165/QĐ-TTg ngày 09/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 tỉnh Ninh Bình, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Cụ thể hóa những nội dung cơ bản của Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu của giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu thực tế đặt ra nhằm từng bước phát triển ngành Dược của tỉnh.
- Xác định rõ trách nhiệm đầu mối, phối hợp của các cấp, các ngành trong từng hoạt động cụ thể để hiện thực các mục tiêu của Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành Dược tỉnh Ninh Bình đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá hợp lý các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tối ưu hoá việc sử dụng thuốc; phát triển vùng trồng dược liệu trong tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Phấn đấu 100% thuốc được cung ứng chủ động, kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh; đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, sự cố y tế công cộng và các nhu cầu cấp bách khác về thuốc.
- Duy trì bền vững tỷ lệ 100% cơ sở phân phối thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GDP), 100% nhà thuốc, quầy thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc” (GPP).
- Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm tỉnh đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phòng thí nghiệm” (GLP); đảm bảo đủ nguồn kinh phí cho công tác lấy mẫu, kiểm tra chất lượng, kiểm soát chặt chẽ thuốc, dược liệu lưu hành trên thị trường.
- 100% bệnh viện, cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện tuân thủ và duy trì “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP) đối với hoạt động bảo quản thuốc theo quy định.
- 100% các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hoạt động sử dụng thuốc có tổ chức và triển khai các hoạt động dược lâm sàng. Tỷ lệ người làm công tác dược lâm sàng đạt 01 người/100 giường bệnh nội trú và 02 người/1.000 đơn thuốc được cấp phát cho bệnh nhân ngoại trú có thẻ bảo hiểm trong một ngày.
- 100% cơ sở sản xuất, xuất nhập khẩu, phân phối và bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh được kết nối liên thông với Hệ thống cơ sở dữ liệu Dược quốc gia; đảm bảo duy trì hoạt động 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trong lĩnh vực dược được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Đạt tỷ lệ 4,0 dược sĩ/1 vạn dân, trong đó dược sĩ được đào tạo về chuyên ngành dược lâm sàng đạt tối thiểu 20%.
- Xây dựng quy hoạch tổng thể vùng trồng dược liệu của tỉnh Ninh Bình trên địa bàn các huyện: Nho Quan, Gia Viễn.
3. Mục tiêu định hướng đến năm 2045
- Tiếp tục đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, có chất lượng cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh; công tác kiểm soát chất lượng thuốc, phân phối thuốc, dược lâm sàng, thông tin thuốc và cảnh giác dược tiếp tục được nâng cao hiệu quả thực hiện.
- Trên cơ sở khai thác các vùng có lợi thế về điều kiện tự nhiên, thích hợp với sinh trưởng và phát triển của cây dược liệu; nguồn nhân lực có khả năng tiếp thu kỹ thuật mới ứng dụng vào sản xuất dược liệu và các nghiên cứu của các nhà khoa học, tiến hành quy hoạch hoàn chỉnh vùng trồng dược liệu trong toàn tỉnh.
- Thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước chuyển giao công nghệ sản xuất thuốc phát minh, thuốc generic có dạng bào chế công nghệ cao, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc sinh học giá trị kinh tế cao tại các nhà máy sản xuất thuốc của tỉnh.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về cơ chế, chính sách
- Khuyến khích sử dụng thuốc trong nước, quản lý chặt chẽ việc cung ứng, đấu thầu mua thuốc, giá thuốc, đảm bảo người dân có điều kiện tiếp cận, lựa chọn, sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả với giá hợp lý.
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất cây dược liệu theo tiêu chuẩn “Thực hành tốt nuôi trồng và thu hái thuốc” (GACP).
- Có chính sách phát triển vùng nuôi trồng dược liệu tập trung và khai thác dược liệu tự nhiên hợp lý, bảo đảm lưu giữ, tái sinh dược liệu.
- Có chính sách nhằm huy động thu hút và khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia một cách hiệu quả vào mạng lưới cung ứng thuốc.
- Nghiên cứu xây dựng và phát triển vùng trồng dược liệu có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện sản xuất của tỉnh Ninh Bình.
2. Về đầu tư, quy hoạch
- Rà soát, quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất, phân phối, cung ứng thuốc chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả và được quản lý chặt chẽ; nâng cao hiệu quả cung ứng, phân phối thuốc của doanh nghiệp; đảm bảo cho mọi người dân được hưởng các dịch vụ cung ứng thuốc, nhất là các thuốc thiết yếu, thông thường.
- Phát triển vùng tập trung nuôi trồng cây, con làm thuốc, bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và phát triển những loài dược liệu quý hiếm, đặc hữu trên cơ sở tăng cường đầu tư kỹ thuật - công nghệ tiên tiến, kết hợp với kinh nghiệm truyền thống. Nghiên cứu, mở rộng việc nuôi trồng các cây, con làm thuốc có hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh để mở rộng vùng nuôi trồng dược liệu.
- Xác định các giống cây dược liệu có thị trường và khả năng phát triển phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng của tỉnh, xây dựng mô hình phát triển nguồn dược liệu theo hướng bền vững.
- Khuyến khích và ưu tiên các dự án nuôi trồng, chế biến dược liệu đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nuôi trồng và thu hái thuốc” (GACP- WHO) theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới. Xây dựng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với công tác nuôi trồng và chế biến dược liệu.
3. Nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát chất lượng thuốc
- Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về dược tại địa phương.
- Nâng cấp hệ thống kiểm nghiệm của Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm tỉnh, song song với việc đào tạo nhân lực, đảm bảo đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phòng thí nghiệm” (GLP).
- Quản lý chặt chẽ chất lượng thuốc; kiên quyết phòng ngừa, đấu tranh, xử lý đối với các thuốc giả, thuốc kém chất lượng.
- Tăng cường lấy mẫu, kiểm tra chất lượng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng thuốc, dược liệu lưu hành trên thị trường, nhất là dược liệu nhập khẩu.
- Tăng cường hệ thống thanh tra và kiểm tra hậu mại đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dược nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương và tăng cường sự tuân thủ pháp luật về dược.
4. Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động dược lâm sàng theo lộ trình tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Cải thiện chất lượng hoạt động cảnh giác dược tại các cơ sở khám chữa bệnh, nhà thuốc; tập trung nâng cao vai trò và năng lực của người dược sĩ trong thực hành tư vấn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
- Triển khai tiêu chuẩn thực hành tốt kê đơn thuốc, thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; quản lý chặt chẽ hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc.
- Triển khai các hoạt động giám sát hiệu quả, an toàn và quản lý nguy cơ liên quan đến thuốc trong quá trình lưu hành sản phẩm tại các cơ sở kinh doanh thuốc.
- Nâng cao công tác giáo dục nhận thức và kiến thức về sử dụng thuốc an toàn hợp lý cho người bệnh và cộng đồng.
- Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” cùng với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhân lực và đào tạo
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dược, trong đó tập trung vào các nội dung liên quan đến phát triển dược liệu trong tỉnh.
- Chú trọng đầu tư nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong bảo tồn nguồn gen dược liệu đặc hữu, quý, có giá trị kinh tế cao, nghiên cứu chọn tạo giống mới từ nguồn gen dược liệu trong tỉnh. Sưu tầm, nghiên cứu kế thừa các bài thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc trong cộng đồng.
- Xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực dược. Thu hút, tuyển dụng dược sỹ đại học chính quy, đào tạo dược sỹ trên đại học chuyên ngành dược lâm sàng.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho các nhân viên hành nghề dược và cán bộ y tế phụ trách công tác dược tại các cơ sở y tế về công tác quản lý và cung ứng thuốc.
6. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số để hiện đại hóa ngành dược
- Hoàn thành việc kết nối liên thông cơ sở dữ liệu Dược Quốc gia (sản xuất, xuất nhập khẩu, phân phối, bán lẻ và sử dụng), chú trọng giám sát về chất lượng, giá, thông tin thuốc, nguồn gốc xuất xứ của thuốc.
- Triển khai thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực dược.
7. Thông tin, truyền thông
- Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức của các cơ sở kinh doanh dược về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoạt động khoa học công nghệ và xu hướng hội nhập trong lĩnh vực dược.
- Vận động các nguồn lực nhằm tăng cường truyền thông và nâng cao nhận thức của người hành nghề trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, dược và nhận thức của người bệnh trong việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, rõ nguồn gốc và chất lượng.
- Truyền thông về chất lượng, an toàn, hiệu quả và giá hợp lý của thuốc sản xuất trong nước, các thông tin về nguồn gốc, tác dụng của dược liệu, nhất là các dược liệu đặc hữu của Việt Nam.
- Tăng cường thông tin, quảng bá sản phẩm thuốc, dược liệu mang thương hiệu quốc gia.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn 2024 - 2030.
3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
4. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược đến các ngành, các cấp, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, dự án đầu tư phát triển ngành Dược.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương đề xuất danh mục dự án kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực phát triển dược liệu (trong nuôi trồng, sơ chế, chiết xuất, bào chế và tiêu chuẩn hoá dược liệu và thuốc từ dược liệu).
- Xây dựng Đề án nâng cao năng lực Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm tỉnh giai đoạn 2024-2026 trên cơ sở Quyết định số 201/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược trong toàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí, phân bổ kinh phí đầu tư công (nếu có) cho các cơ quan theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan để thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu cho cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tuyên truyền, lồng ghép, triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương; chương trình, kế hoạch, Nghị quyết của tỉnh để hỗ trợ, phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu UBND tỉnh tuyển chọn, giao trực tiếp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực y dược, trong đó tập trung vào các nội dung liên quan đến phát triển công nghiệp dược, công nghiệp hoá dược, phát triển dược liệu (trong nuôi trồng, sơ chế, chiết xuất, bào chế và tiêu chuẩn hóa dược liệu và thuốc từ dược liệu) trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Công Thương
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến phát triển công nghiệp hóa dược, trong đó có sản xuất nguyên liệu hóa dược và các sản phẩm hỗ trợ sản xuất thuốc.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các cơ quan liên quan, chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chính sách phát triển ngành Dược của tỉnh; tăng cường thông tin, quảng bá sản phẩm thuốc, dược liệu mang thương hiệu quốc gia và các sản phẩm của tỉnh.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố và Sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, danh mục các dự án xây dựng các nhà máy, khu công nghiệp dược, các trung tâm nghiên cứu, kiểm nghiệm dược phẩm, phát triển dược liệu.
9. Cục Quản lý thị trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tổ chức thực thi pháp luật về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh thuốc, dược liệu nhập lậu; sản xuất, buôn bán thuốc giả, dược liệu giả; thuốc, dược liệu không đảm bảo chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ và các hành vi gian lận thương mại theo quy định pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
10. Các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ, đơn vị có trách nhiệm triển khai hoặc phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch.
11. UBND các huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này, chủ động xây dựng và triển khai Kế hoạch của địa phương; ưu tiên về quỹ đất cho các dự án phát triển dược liệu. Áp dụng cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế nhằm khuyến khích phát triển ngành Dược địa phương trong giai đoạn mới.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 tại tỉnh Ninh Bình. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền đề nghị Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố phản ánh về Sở Y tế tổng hợp, báo cáo, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 168/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/09/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/09/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định