- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 5Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình "Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 6Luật Hợp tác xã 2023
- 7Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 01/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình 49-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới tại thành phố Cần Thơ
- 11Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2023 về Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 12Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2023 nâng cao năng lực hợp tác xã nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 13Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030" trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 166/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 08 tháng 8 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2024
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2024
1. Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
a) Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác (HTX, LH HTX, THT)
- Hợp tác xã: Tính đến 30/6/2024 toàn thành phố có 341 HTX, trong đó: 179 HTX nông nghiệp, 24 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, 49 HTX vận tải, 33 HTX thương mại - dịch vụ, 49 HTX xây dựng, 07 quỹ tín dụng; tổng vốn điều lệ đăng ký 744,772 tỷ đồng. Ước thực hiện cả năm 2024 là 345 HTX.
+ Số HTX thành lập mới trong 6 tháng đầu năm 2024: 15 HTX (trong đó 10 HTX nông nghiệp, 04 HTX vận tải, 01 HTX thương mại - dịch vụ,) đã đăng ký và được cấp mã số thuế, đạt 75% kế hoạch năm 2024; ước đến cuối năm thực hiện thành lập mới 20-22 HTX.
+ Số HTX đã giải thể trong 6 tháng đầu năm 2024: 01 HTX nông nghiệp, ước giải thể năm 2024: 02 HTX.
+ Số HTX đang hoạt động: 216 HTX, trong đó 136 HTX nông nghiệp, 05 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, 33 HTX vận tải, 19 HTX xây dựng, 16 HTX thương mại - dịch vụ, 07 Quỹ tín dụng.
+ Số HTX ngưng hoạt động, tạm ngưng hoạt động: 125 HTX, trong đó có 67 HTX đang làm thủ tục giải thể.
+ Doanh thu bình quân của HTX: 4,3 tỷ đồng/năm (tăng 2,38% so với năm 2023).
+ Doanh thu bình quân của THT: 1,3 tỷ đồng/năm.
+ Lãi bình quân HTX, THT: chưa có số liệu cụ thể.
- Tổ hợp tác: Toàn thành phố có 1.537 tổ hợp tác, trong 6 tháng đầu năm 2024 thành lập mới 36 THT trong lĩnh vực nông nghiệp, ước thực hiện cuối năm 2024 là 1.560 tổ.
- Số HTX, THT hoạt động có hiệu quả: Hiện có trên 65% HTX tổ chức hoạt động có hiệu quả, tổ chức được ít nhất 02 dịch vụ cho thành viên trở lên. Số lượng các THT hoạt động hiệu quả khoảng trên 50% tổ, có 04 THT phát triển thành HTX.
b) Về thành viên, lao động của HTX, LH HTX, THT
- Thành viên HTX: Tổng số thành viên 06 tháng đầu năm 13.433 thành viên, tăng 311 thành viên so với năm 2023 (trong đó thành viên mới 492 thành viên, 181 thành viên ra HTX và do HTX giải thể). Ước thực hiện cuối năm 2024 khoảng 13.470 thành viên, trong đó thành viên gia nhập mới là 590 thành viên, tập trung ở các HTX được thành lập mới và các Quỹ tín dụng; số thành viên ra HTX khoảng 242 thành viên, chủ yếu ở các HTX đã giải thể, chờ giải thể.
- Tổng số lao động thường xuyên là 17.732 người, trong đó có 5.941 lao động là thành viên HTX.
- Thành viên tổ hợp tác: có khoảng 53.918 thành viên, bình quân 35 thành viên/tổ, đa số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Thu nhập bình quân:
+ Thu nhập bình quân một thành viên HTX là 76 triệu đồng/năm.
+ Thu nhập bình quân một lao động trong HTX là 60 triệu đồng/năm.
+ Thu nhập bình quân một thành viên tổ hợp tác khoảng 38 triệu đồng/năm.
c) Về trình độ cán bộ quản lý HTX, LH HTX, THT
- Tổng số cán bộ quản lý:
+ Hợp tác xã: 1.692 cán bộ.
+ Tổ hợp tác: 4.275 cán bộ.
- Trình độ cán bộ quản lý:
+ Hợp tác xã: Cán bộ có trình độ: sơ cấp, trung cấp: 805 người, chiếm tỷ lệ 48%; trình độ cao đẳng, đại học trở lên 399 người, chiếm tỷ lệ 24%. Trên 80% cán bộ quản lý HTX đã qua các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, điều hành HTX.
+ Tổ hợp tác: Cán bộ có trình độ sơ cấp trở lên chiếm khoảng 10%.
2. Đánh giá theo lĩnh vực
a) Lĩnh vực nông nghiệp
+ Có tổng số 179 HTX, tổng vốn điều lệ đăng ký: 194,687 tỷ đồng, 3.237 thành viên, lao động thường xuyên 11.358 người (trong đó có 3.237 lao động là thành viên HTX). Số HTX đang hoạt động 136 HTX, số HTX ngừng hoạt động: 43 HTX.
+ Doanh thu bình quân của HTX nông nghiệp: 3,7 tỷ đồng/năm (tăng 5,7% so với năm 2023).
+ Thu nhập bình quân của thành viên HTX NN: 48 triệu đồng/năm (tăng 6,6% so năm 2023).
+ Các HTX sản xuất lúa tích cực thực hiện tốt các khâu dịch vụ hỗ trợ thành viên như bơm nước tưới tiêu, gieo sạ, phun phân thuốc bằng máy bay không người lái, thu hoạch, cung cấp giống, tổ chức chuyển giao quy trình kỹ thuật... cho các hộ thành viên và tạo được sự liên kết giữa các hộ thành viên với nhau. Các HTX thủy sản tiếp tục hỗ trợ thành viên nuôi cá tra trên cơ sở hợp đồng đầu tư và tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản, đảm bảo cho thành viên tiêu thụ được sản phẩm và có lãi. Có trên 70% HTX nông nghiệp đang hoạt động tổ chức tốt liên kết với doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm đầu ra cho thành viên, đáp ứng nhu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng và chủng loại trái cây, lúa gạo, rau củ quả cung cấp cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu; nhiều HTX có quy mô khá lớn, tổ chức sản xuất, kinh doanh gắn với chuỗi giá trị tiêu biểu như HTX Nông nghiệp thủy sản Thắng Lợi, HTX Khiết Tâm (huyện Vĩnh Thạnh), HTX Nông nghiệp Thân Thiện (quận Thốt Nốt), HTX Thuận Phát (huyện Thới Lai)...
+ Những tồn tại khó khăn, hạn chế của HTX nông nghiệp: còn lúng túng trong tổ chức hoạt động, do quy mô nhỏ, tích lũy đầu tư phát triển thấp, năng lực của cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế, khó tiếp cận các nguồn lực phát triển và tham gia vào các chương trình dự án cũng như thụ hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Chưa có nhiều sản phẩm của các HTX có thương hiệu, bao bì riêng, nên chưa tạo được giá trị cao, khả năng cạnh tranh còn hạn chế. Việc tiêu thụ sản phẩm của thành viên HTX có lúc gặp nhiều khó khăn, giá cả giảm thấp.
b) Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
+ Tổng số 24 HTX, tổng vốn điều lệ: 9,703 tỷ đồng, 390 thành viên, lao động thường xuyên 2.358 người (trong đó có 390 lao động là thành viên HTX). Số HTX đang hoạt động 05 HTX, số HTX ngừng hoạt động 19 HTX (chiếm đa số là các HTX điện chưa giải thể được).
+ Doanh thu bình quân HTX tiểu thủ công nghiệp: 4,7 tỷ đồng/năm (tăng 4,4% so với năm 2023).
+ Thu nhập bình quân của thành viên HTX: 54 triệu đồng/năm (tăng 12,5% so với năm 2023).
+ Các HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hoạt động tập trung chủ yếu ở một số ngành, nghề: đan tre, đan lục bình, bánh kẹo. Vai trò của các HTX khá rõ nét trong giải quyết việc làm, khôi phục phát triển làng nghề thông qua việc dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho thành viên và người lao động. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ thành viên khá đa dạng: Tổ chức các lớp dạy nghề, cung cấp nguyên liệu đầu vào, sơ chế nguyên vật liệu, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hướng dẫn thành viên đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến mẫu mã để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người dùng và mở rộng thị trường góp phần tích cực vào giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động địa phương. Một số HTX hoạt động nổi bật như HTX Quốc Noãn (huyện Thới Lai), HTX Kim Hưng (quận Cái Răng).
+ Tuy nhiên, mặt yếu của HTX trong lĩnh này là khó vận động thành lập mới, khả năng đa dạng sản phẩm và năng lực cạnh tranh còn hạn chế do thiếu vốn, ít được đầu tư đổi mới công nghệ, thị trường thiếu ổn định.
c) Lĩnh vực giao thông vận tải
+ Tổng số 49 HTX, vốn điều lệ 115,698 tỷ đồng, 1.270 thành viên, lao động thường xuyên 2.154 người (trong đó có 1.270 lao động là thành viên HTX). Số HTX đang hoạt động 33, số HTX ngừng hoạt động 16 HTX.
+ Doanh thu bình quân của HTX vận tải: 7 tỷ đồng/năm (tăng 2,9% so với năm 2023).
+ Thu nhập bình quân của thành viên HTX: 108 triệu đồng/năm (tăng 8% so với năm 2023).
+ Trong ngành vận tải, các HTX đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, theo hợp đồng. Các HTX tuân thủ tốt các quy định của Nhà nước, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ thành viên như đăng ký thủ tục hành chính trong kinh doanh vận tải, quản lý phương tiện, tìm kiếm hợp đồng vận tải... Mặt khác còn hỗ trợ thành viên trong công tác kê khai tài chính, đóng BHXH, BHYT, trung gian thu và nộp thuế phương tiện vận tải thành viên HTX trên địa bàn. Một số HTX vận tải ứng dụng chuyển đổi số có hiệu quả vào hoạt động quản lý và điều hành HTX. Tiêu biểu có HTX Thủy bộ Hưng Phú (quận Cái Răng), HTX Vận tải cơ giới Cửu Long... hoạt động có hiệu quả, làm tốt nhiều khâu dịch vụ hỗ trợ cho thành viên.
+ Khó khăn hiện nay đối với HTX thuộc lĩnh vực vận tải là thành viên thiếu nguồn vốn vay lãi suất thấp để đổi mới phương tiện; bị cạnh tranh gay gắt bởi chất lượng dịch vụ và cách quản lý chưa theo kịp với các doanh nghiệp vận tải lớn, dẫn đến sụt giảm thành viên, phải bỏ một số tuyến cố định truyền thống.
d) Lĩnh vực xây dựng
+ Tổng số 49 HTX, tổng vốn điều lệ 164,548 tỷ đồng, 513 thành viên, lao động thường xuyên 1.142 người (trong đó có 513 lao động là thành viên HTX). Số HTX đang hoạt động 19, số HTX ngưng hoạt động 30 HTX (nhiều HTX ngưng hoạt động tạm thời do chưa có công trình).
+ Doanh thu bình quân của HTX: 6 tỷ đồng/năm (tăng 3,4% với năm 2023).
+ Thu nhập của thành viên HTX: 78 triệu đồng/năm (tăng 11,4% so với năm 2023).
+ HTX lĩnh vực xây dựng hoạt động theo mô hình HTX tạo việc làm cho người lao động. Các HTX nâng cao chất lượng công trình thi công, cố gắng tìm kiếm công trình để tạo việc làm, tăng thu nhập cho thành viên. Một số HTX tạo được uy tín, đảm bảo chất lượng thi công các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi, công trình công cộng của nhà nước, nhà ở dân cư. Tiêu biểu có HTX Xây dựng Tiến Lợi (quận Bình Thủy)...
+ Cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng rất quyết liệt, phần lớn HTX xây dựng hoạt động không ổn định, năng lực về vốn, thiết bị, nhân lực quản lý thi công còn hạn chế nên khó cạnh tranh với doanh nghiệp trong đấu thầu các công trình của Nhà nước. Một số HTX hoạt động không thường xuyên hoặc ngưng hoạt động do không có công trình thi công.
đ) Lĩnh vực thương mại - dịch vụ
+ Tổng số 33 HTX, tổng vốn điều lệ 211,656 tỷ đồng, 407 thành viên, lao động thường xuyên 596 người (trong đó có 407 lao động là thành viên HTX). Số HTX đang hoạt động 16, số HTX tạm ngừng hoạt động 17 HTX.
+ Doanh thu bình quân của HTX: 35 tỷ đồng/năm.
+ Thu nhập của thành viên HTX: 108 triệu đồng/năm (tăng 8% so với năm 2023).
+ Các HTX trong lĩnh vực thương mại tập trung chủ yếu vào các hoạt động thu mua, chế biến nông - thủy sản, quản lý chợ, dịch vụ du lịch. Một số HTX chế biến, thu mua nông sản hoạt động có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh, chú trọng thiết kế, đăng ký mẫu mã, bao bì, nhãn mác thương hiệu HTX, có hợp đồng với các doanh nghiệp, hệ thống siêu thị, chợ đầu mối, đã góp phần tiêu thụ sản phẩm cho thành viên và các HTX. Nổi bật như HTX Nông sản xanh Cần Thơ (quận Thốt Nốt), HTX Sản xuất - Thương mại Nhất Tâm (quận Ninh Kiều), HTX Thuận Phát (huyện Thới Lai) đã liên kết và tiêu thụ hàng nông sản an toàn cho nhiều HTX khác, cung cấp hàng hóa theo tiêu chuẩn an toàn, có nguồn gốc xuất xứ cho hệ thống siêu thị trong và ngoài thành phố, từng bước hình thành các HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị. Trong hoạt động du lịch, nổi lên có HTX Du lịch nông nghiệp Côn Sơn (quận Bình Thủy) có định hướng hoạt động bài bản, lâu dài, tạo được nét đặc trưng riêng mang tính cộng đồng và hình thành được chuỗi liên kết giữa các thành viên trong tour, tuyến phục vụ du lịch.
+ Hạn chế trong HTX lĩnh vực thương mại - dịch vụ là khả năng cạnh tranh của HTX chưa cao, quy mô liên kết chưa thật sự ổn định, khó tiếp cận và thụ hưởng các chính sách ưu đãi.
e) Quỹ tín dụng nhân dân
+ Tổng số 7 Quỹ tín dụng, vốn điều lệ 48,478 tỷ đồng, 7.616 thành viên, lao động thường xuyên 124 người đồng thời là thành viên của quỹ.
+ Doanh thu bình quân của QTDND: 8,8 tỷ đồng/năm (tăng 3,5% so với năm 2023).
+ Thu nhập của thành viên sáng lập QTDND: 84 triệu đồng/năm (tăng 13,5% so với năm 2023).
Các Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động khá tốt, đảm bảo an toàn vốn, phát triển thêm thành viên, đội ngũ cán bộ được tăng cường về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn. Trong điều kiện khó khăn, tính tương trợ của các Quỹ tín dụng được phát huy, hỗ trợ thành viên vốn đầu tư sản xuất kinh doanh nhỏ, góp phần hạn chế được nạn cho vay nặng lãi, thiết thực giúp cho hộ nghèo vượt khó, cải thiện đời sống. Tiêu biểu như Quỹ tín dụng nhân dân Tín nghĩa (quận Ninh Kiều), Quỹ tín dụng nhân dân Thạnh An (huyện Vĩnh Thạnh).
Khó khăn của quỹ tín dụng nhân dân hiện nay là điều kiện để tham gia thành viên và cho vay được siết chặt hơn, nhất là khống chế địa bàn hoạt động, tạo khó khăn trong phát triển thành viên mới và cho vay.
3. Một số mô hình hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao.
- Liên minh HTX thành phố đã chọn xây dựng 30 HTX, phối hợp với các ngành và địa phương xây dựng HTX sản xuất, kinh doanh gắn với chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao. Giới thiệu 5 HTX sản xuất các nông sản chủ lực (lúa gạo, trái cây, cá tra) tham gia Đề án xây dựng mô hình HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị của Liên minh HTX Việt Nam.
- Phối hợp sở ngành, đoàn thể, địa phương tư vấn, hỗ trợ các HTX có điều kiện tham gia các chương trình dự án nhằm phát huy nguồn lực hỗ trợ HTX về vốn, công nghệ, thị trường, đào tạo nhân lực, nhất là 5 HTX đã được chọn theo Quyết định 274/QĐ-UBND ngày 26/01/2022 của UBND thành phố Cần Thơ về phê duyệt danh sách Hợp tác xã thí điểm tham gia Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình Hợp tác xã kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Một số mô hình tiêu biểu: Mô hình HTX Khiết Tâm (sản xuất lúa - huyện Vĩnh Thạnh), HTX Nông nghiệp thủy sản Thắng Lợi (nuôi cá tra - huyện Vĩnh Thạnh), HTX Sản xuất - Thương mại Nhất Tâm (lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thủy sản, quận Ninh Kiều), HTX Nông nghiệp ổi ruột hồng Thới Tân (cây ăn quả, huyện Thới Lai), HTX Nông nghiệp Thân Thiện (rau màu, quận Thốt Nốt), HTX Nhãn Nhơn Nghĩa (huyện Phong Điền)... là những HTX hoạt động hiệu quả theo mô hình sản xuất gắn chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thành viên trong nâng cao chất lượng sản phẩm như: sản xuất theo các tiêu chuẩn an toàn, sản xuất sạch, truy xuất nguồn gốc qua mã vạch, mã vùng trồng, tham gia vào các sàn giao dịch thương mại điện tử... giúp cho thành viên có đầu ra ổn định thông qua các hợp đồng nhiều năm qua với các doanh nghiệp, nhà máy chế biến, công ty, siêu thị.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ (KTTT, HTX)
1. Kết quả thực thi pháp luật và các văn bản về KTTT, HTX
Thành ủy, UBND thành phố Cần Thơ đã chỉ đạo, ban hành nhiều văn bản triển khai thực hiện:
- Chương trình số 49-CTr/TU ngày 27/12/2022 của Thành ủy Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
- Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 16/3/2023 của UBND thành phố “Thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ và Chương trình số 49-Ctr/TU ngày 27/12/2023 của Thành ủy Cần Thơ về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới tại thành phố Cần Thơ”.
- Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 04/7/2023 của UBND thành phố Cần Thơ “Nâng cao năng lực HTX nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ”
- Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 27/7/2023 của UBND thành phố Cần Thơ “Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024”.
- Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 08/5/2024 của UBND thành phố Cần Thơ “Thực hiện Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030” trên địa bàn thành phố Cần Thơ”.
2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, HTX
- Triển khai đăng ký HTX và hỗ trợ các HTX theo Luật HTX năm 2023.
- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, hướng dẫn các HTX bổ sung hoàn thiện các thủ tục, giúp HTX tuân thủ các nguyên tắc, quy định của Luật HTX năm 2023.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đã xử lý một số trường hợp HTX nông nghiệp chậm kê khai thuế, giải thể 01 HTX, đang kiểm tra củng cố hoặc giải thể các HTX ngưng hoạt động trên 12 tháng.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX.
a) Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, cán bộ quản lý HTX, tuyên truyền về kiến thức kinh tế tập thể năm 2024, qua đó:
+ Tổ chức 2 lớp đào tạo, bồi dưỡng cho 90 cán bộ quản lý HTX, tổ hợp tác với chuyên đề 1: “Nâng cao năng lực quản lý và nghệ thuật lãnh đạo HTX”, chuyên đề 2: “Kế toán dành cho nhà quản lý HTX”. Đồng thời, tổ chức cho học viên đi thực tế học tập kinh nghiệm mô hình HTX tại tỉnh Bình Thuận và tỉnh An Giang.
+ Tổ chức 03 lớp bồi dưỡng kiến thức kinh tế tập thể cho 200 cán bộ, hội viên Hội Phụ nữ, hội viên Hội Cựu chiến binh ở xã phường, thị trấn.
b) Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
- Hỗ trợ trên 20 lượt HTX tham gia cuộc Hội nghị kết nối, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho HTX, THT và người dân trên địa bàn thành phố với công ty, doanh nghiệp.
- Thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn các HTX có hàng hóa nông sản và hàng thủ công mỹ nghệ... tham gia các sàn giao dịch điện tử và đăng thông tin quảng bá sản phẩm các HTX trên trang thông tin điện tử Liên minh HTX thành phố Cần Thơ để đẩy mạnh kết nối tiêu thụ sản phẩm HTX, THT.
- Hoạt động trưng bày giới thiệu sản phẩm tại tầng trệt cơ quan Liên minh HTX thành phố Cần Thơ, giúp cho nhiều HTX, THT quảng bá, giới thiệu sản phẩm, thông qua hoạt động này Liên minh HTX làm cầu nối cho nhiều HTX mở rộng quan hệ thương mại, ký kết được các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các tổ chức, doanh nghiệp.
- Hỗ trợ kết nối tiêu thụ thông qua các kênh thương mại điện tử; lập nhóm zalo hỗ trợ cung cấp thông tin nhu cầu mua - bán của các HTX với HTX và HTX với doanh nghiệp...
c) Chính sách thành lập mới HTX, Liên hiệp HTX
- Tổ chức 17 lớp cung cấp thông tin, tư vấn quy định của pháp luật về HTX cho 17 nhóm sáng lập viên HTX lĩnh vực nông nghiệp, vận tải, và thương mại - dịch vụ trước khi thành lập HTX, có trên 510 người tham dự.
- Cung cấp, giới thiệu tài liệu 24 mô hình HTX, 03 mô hình tổ hợp tác điển hình tiên tiến và trên 510 quyển luật HTX 2012, các văn bản về kinh tế tập thể, HTX.
d) Các chính sách hỗ trợ khác
Chính sách đất đai, ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới, hỗ trợ vốn giống, tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX, hỗ trợ chế biến sản phẩm và HTX tham gia chương trình phát triển kinh tế xã hội đối với HTX còn nhỏ lẻ, phân tán không đáng kể; HTX khó tiếp cận và thụ hưởng. Hiện chưa thống kê đầy đủ và đánh giá hiệu quả chính sách đúng mức.
4. Đánh giá vai trò, vị trí của KTTT, HTX trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và trong xây dựng nông thôn mới nói riêng
- Tình hình tổ chức hoạt động của tổ hợp tác, HTX phát triển theo hướng tích cực, dần có sự thích ứng với điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh hiện nay. Được sự quan tâm, hỗ trợ ngày càng tốt hơn của các ngành các cấp, nhất là lĩnh vực nông nghiệp và địa bàn nông thôn. HTX thành lập mới đa số xuất phát từ nhu cầu thực tế của thành viên, hoạt động của HTX từng bước thể hiện tính bản chất, nguyên tắc của Luật HTX.
- Đa số HTX đang hoạt động đã từng bước thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động một cách linh hoạt như kê khai, báo cáo thuế qua mạng, ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối tiêu thụ hàng hóa qua sàn giao dịch, mạng xã hội... thích ứng với nhu cầu thị trường. Một số THT, HTX đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ sản xuất, nâng cao năng lực hoạt động hỗ trợ có hiệu quả cho thành viên sản xuất, kinh doanh, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường, hợp tác tập trung sản xuất để giảm chi phí, tăng tính cạnh tranh là phương pháp tổ chức sản xuất, kinh doanh mà mô hình HTX đem lại cho thành viên.
Hoạt động liên kết trong sản xuất, đầu tư giữa HTX với HTX, giữa HTX với doanh nghiệp có những hình thức hiệu quả và lâu dài hơn. Các HTX phi nông nghiệp đang hỗ trợ thành viên và người lao động với sự đa dạng về cách thức, phương pháp cung cấp các dịch vụ cho thành viên. Trong những năm gần đây sự phát triển HTX lĩnh vực cây ăn trái, lúa gạo, chăn nuôi và HTX dịch vụ tiêu thụ nông sản phát triển khá mạnh; đang hình thành chuỗi liên kết giữa các HTX sản xuất và HTX, doanh nghiệp dịch vụ cung cấp nông sản an toàn của các HTX đến với người tiêu dùng của thành phố, thị trường trong nước và xuất khẩu.
Những kết quả đạt được trong tổ chức và hoạt động của các HTX tạo niềm tin cho người dân, nhất là nông dân tin tưởng vai trò của HTX kiểu mới, từ đó số lượng HTX phát triển khá, nông dân và người lao động tự nguyện tham gia vào HTX.
Hoạt động của HTX gắn với cộng đồng dân cư, giúp cho thành viên hợp tác tương trợ nhau có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất; liên kết với doanh nghiệp nhằm hỗ trợ đầu tư, tiêu thụ sản phẩm cho thành viên và nông dân; góp phần chuyển dịch từ sản xuất theo hộ gia đình riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị có quy mô lớn, hiệu quả hơn, giúp tăng thu nhập cho hộ nông dân, xóa đói giảm nghèo, xây dựng tinh thần hợp tác, đoàn kết trong cộng đồng góp phần giữ ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội địa phương, đóng góp thiết thực vào xây dựng nông thôn mới.
III. CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI HẠN CHẾ NGUYÊN NHÂN
1. Những tồn tại, hạn chế
a) Số HTX ngưng hoạt động từ lâu nhưng chưa giải thể được, do còn giữ pháp nhân để giải quyết những tồn đọng về tài chính hoặc không còn người đại diện tham gia hội đồng giải thể bắt buộc.
b) Hầu hết các HTX khó khăn về vốn, kỹ năng quản lý, điều hành, tiêu thụ sản phẩm, chậm đổi mới kỹ thuật - công nghệ so với yêu cầu thị trường... chưa chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh lâu dài. Vai trò chính của HTX trong tổ chức dịch vụ phục vụ thành viên ở một số HTX chưa rõ nét. Hoạt động còn mang tính hình thức, chưa đáp ứng được nhu cầu của thành viên.
c) Phần lớn HTX nông nghiệp đang hoạt động chưa góp đủ vốn theo đăng ký hoạt động, thiếu kế toán làm việc cho HTX, chậm kê khai thuế dẫn đến có trường hợp bị phạt thuế.
d) Đa số HTX, tổ hợp tác chưa tiếp cận được các chính sách hỗ trợ ưu đãi như: chính sách tín dụng, cơ sở hạ tầng, đất đai, khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại...
2. Nguyên nhân hạn chế
a) Phần lớn HTX quy mô còn nhỏ; sự hợp tác tương trợ của thành viên trong từng HTX chưa cao, sức mạnh tập thể chưa được phát huy; các hoạt động dịch vụ phục vụ thành viên hiệu quả chưa cao.
b) Năng lực tổ chức quản lý, điều hành của cán bộ HTX, nhất là HTX nông nghiệp tuy có được quan tâm bồi dưỡng nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định, là nguyên nhân cơ bản trong phát triển kinh doanh, mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả phục vụ thành viên trong từng HTX.
c) Văn bản về chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX khá đầy đủ, nhưng trong thực tế chưa đi vào cuộc sống, HTX khó tiếp cận và thụ hưởng.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Đề nghị Trung ương có chính sách hỗ trợ HTX tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nông thôn mới, tái cơ cấu kinh tế, chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, đề án cần cụ thể để HTX dễ tiếp cận và thụ hưởng.
2. Đề nghị Trung ương có chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, chính sách hỗ trợ trong ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới vào quá trình sản xuất của HTX, các chính sách hỗ trợ hoạt động tuyên truyền về kinh tế tập thể, HTX.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2025
I. CĂN CỨ THỰC HIỆN
1. Chương trình số 49-Ctr/TU ngày 27/12/2023 của Thành ủy Cần Thơ về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới tại thành phố Cần Thơ”;
2. Kế hoạch số 450/KH-BTVLMHTXVN ngày 02/7/2024 của Ban thường vụ Liên minh HTX Việt Nam về các nhiệm vụ trọng tâm năm 2025 của hệ thống Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
3. Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 16/3/2023 của UBND thành phố “Thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ và Chương trình số 49-Ctr/TU ngày 27/12/2023 của Thành ủy Cần Thơ về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới tại thành phố Cần Thơ”;
4. Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 19/8/2020 của UBND thành phố Cần Thơ “Phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025”;
5. Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 14/6/2021 của UBND thành phố Cần Thơ về thực hiện Chương trình “Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn thành phố Cần Thơ;
6. Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 04/7/2023 của UBND thành phố Cần Thơ “Nâng cao năng lực HTX nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ”;
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2025
1. Mục tiêu
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết của Thành ủy, HĐND và Quyết định UBND thành phố về phát triển kinh tế tập thể và hoạt động của hệ thống Liên minh HTX Việt Nam để triển khai, thực hiện thống nhất và hiệu quả.
Phát triển đa dạng mô hình kinh tế tập thể, HTX thu hút ngày càng đông hộ gia đình và cá nhân tham gia; góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của các thành viên, hộ gia đình; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn thành phố.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể
- Phấn đấu thành lập mới từ 20 HTX, 50 - 60 tổ hợp tác, trong đó tập trung xây dựng từ ít nhất 03 HTX có quy mô lớn trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Thành viên HTX đạt: 13.700 thành viên, trong đó phát triển thành viên mới 700 thành viên.
- Thành viên tổ hợp tác đạt 54.500 trong đó thành viên phát triển mới từ 500 đến 700 thành viên.
- Ước tổng doanh thu của các HTX năm 2025: khoảng 2.600 tỷ đồng.
- Doanh thu bình quân HTX: 4,4 tỷ đồng.
- Thu nhập bình quân của thành viên: 78.000.000 đồng/thành viên/năm
- Thu nhập bình quân của người lao động: 62.000.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cán bộ HTX đạt trình độ sơ, trung cấp: 48%
- Tỷ lệ cán bộ HTX đạt trình độ cao đẳng, đại học: 24%.
3. Các giải pháp phát triển kinh tế tập thể năm 2025
a) Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện thể chế, chính sách
- Triển khai thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy Cần Thơ và các Kế hoạch của UBND thành phố thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030. Tiếp tục triển khai thực hiện và chủ động, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn khi Luật HTX mới được ban hành. Tập trung hỗ trợ, tư vấn sáng lập viên thành lập Quỹ hỗ trợ Hợp tác xã trên địa bàn thành phố theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của Hội đồng Nhân dân thành phố Cần Thơ.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đề ra của Kế hoạch 95/KH-UBND ngày 19/8/2020 của UBND thành phố về Phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025.
- Thể chế hóa các định hướng, quy định của Đảng, Nhà nước để ban hành các chính sách ưu đãi của thành phố Cần Thơ đối với khu vực kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn thành phố.
b) Nâng cao năng lực hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy, tổ chức thành công Đại hội lần thứ VII Liên minh HTX thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2025- 2030
- Thực hiện đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về lý luận chính trị, về quản lý nhà nước, về trình độ chuyên môn, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, người lao động thuộc Liên minh HTX thành phố Cần Thơ đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo tinh thần của Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc quy chế tổ chức và hoạt động của hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở thành phố Cần Thơ ban hành kèm theo Quyết định số 1249-QĐ/TU ngày 01/11/2023 của Ban Thường vụ Thành ủy Cần Thơ.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết tổ chức Đại hội lần thứ VII Liên minh HTX thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2025 - 2030 (hoàn thành trước 30/10/2025); đồng thời, bầu đoàn đại biểu gồm cán bộ Liên minh HTX thành phố và các HTX tham dự Đại hội Liên minh HTX Việt Nam tại TP. Hà Nội.
c) Tuyên truyền, tập huấn các chính sách, văn bản QPPL mới ban hành và nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX.
- Công tác tuyên truyền
+ Liên minh HTX thành phố có trách nhiệm tham mưu xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền năm 2025: Tổ chức các lớp Bồi dưỡng kiến thức về kinh tế tập thể, HTX cho đối tượng cán bộ phụ trách kinh tế tập thể cấp huyện và cấp xã; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa nhằm thống nhất nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về bản chất HTX và các quy định trong Luật HTX 2023; Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về kinh tế tập thể, HTX và triển khai các chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước và các nghị quyết, cơ chế, chính sách của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố về phát triển kinh tế tập thể, HTX bằng nguồn kinh phí đã được giao và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin gắn với phong trào thi đua đẩy mạnh phát triển KTTT, HTX. Liên minh HTX có trách nhiệm thực hiện: (1) Tổ chức hội nghị quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới. Luật HTX năm 2023; Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW; Luật HTX năm 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Chủ trương, Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân và chương trình, kế hoạch của Ủy ban Nhân dân thành phố về phát triển kinh tế tập thể, HTX tại địa phương; (2) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Luật HTX năm 2023; hội nghị hội thảo, tọa đàm về kinh tế tập thể, HTX và triển khai các chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước và các nghị quyết, cơ chế, chính sách của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, thành phố về phát triển kinh tế tập thể, HTX bằng nguồn kinh phí đã được giao và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
+ Tổ chức hiệu quả các phong trào thi đua do Chính phủ, bộ, ngành Trung ương, cấp ủy, chính quyền địa phương và Liên minh HTX Việt Nam phát động, gắn với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể, HTX và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Liên minh HTX Việt Nam.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX: nghiên cứu và lựa chọn chuyên đề phù hợp để tổ chức tốt các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý, điều hành HTX, tổ hợp tác, chú trọng việc tổ chức cho học viên đi học tập thực tế kinh nghiệm mô hình HTX kiểu mới hiệu quả trong và ngoài thành phố.
- Công tác hỗ trợ thành lập mới HTX: Đẩy mạnh công tác tư vấn hỗ trợ cho 25 - 30 sáng lập viên vận động thành lập HTX.
+ Tổ chức các lớp tập huấn cung cấp thông tin cho các sáng lập viên, tư vấn, tập huấn về quy định pháp luật làm rõ nguyên tắc, bản chất, vai trò của HTX và mô hình pháp lý theo Luật HTX 2023 trước khi thành lập HTX.
+ Hỗ trợ tư vấn trực tiếp cho sáng lập viên về xây dựng điều lệ, cách thức tổ chức Hội nghị thành lập HTX và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của HTX.
- Công tác hỗ trợ củng cố hoạt động HTX:
+ Liên minh chủ trì phối hợp với các phòng chức năng quận, huyện tổ chức các buổi làm việc hướng dẫn hỗ trợ củng cố từ 40 - 50 HTX, hoạt động phù hợp với các quy định hiện hành.
+ Tư vấn, hỗ trợ thủ tục giải thể các HTX ngưng hoạt động trên 12 tháng theo Luật định. Đồng thời, đẩy mạnh phối hợp đưa ra những nội dung khó khăn, vướng mắc chưa xử lý được trong giải thể HTX và kiến nghị giải pháp cho từng nội dung.
- Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường:
+ Tổ chức hỗ trợ đoàn đưa sản phẩm, hàng hóa các HTX của địa phương đi tham gia Hội chợ quốc tế sản phẩm của khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã (Coop-Expo 2025); tham gia các Hội nghị, Chương kết nối giao thương, xúc tiến thương mại, đầu tư cho HTX trên địa bàn cả nước; tham gia Diễn đàn HTX quốc gia, chương trình tôn vinh HTX tiêu biểu “Coop Star Awards 2025”, chương trình tôn vinh sản phẩm tiêu biểu của HTX “Coop Gold Awards 2025” do Liên minh HTX Việt Nam tổ chức và các Hội chợ tổ chức tại thành phố Cần Thơ.
+ Tăng cường hỗ trợ các HTX tham gia Chương trình “Kết nối cung – cầu hàng hóa giữa các tỉnh, thành năm 2025”; Tham gia Chương trình “Kết nối nhà sản xuất và nhà phân phối giới thiệu sản phẩm”. Đẩy mạnh hỗ trợ hoạt động liên kết hợp tác giữa HTX với doanh nghiệp, giữa HTX với HTX nhằm hỗ trợ bao tiêu đầu ra cho sản phẩm của thành viên; Hỗ trợ mở rộng thị trường kết nối sản phẩm, tăng cường đưa sản phẩm HTX tham gia Điểm trưng bày giới thiệu sản phẩm tại trụ sở cơ quan Liên minh HTX.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, HTX
- Tăng cường khảo sát nắm bắt kịp thời các mô hình, xu hướng phát triển kinh tế tập thể, HTX để tổng hợp, báo cáo cấp ủy, chính quyền địa phương có giải pháp phù hợp.
- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn hỗ trợ, giúp các HTX khắc phục, sửa chữa những hạn chế, thiếu sót trong tổ chức hoạt động theo Luật HTX năm 2023, nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động của HTX. Xây dựng niềm tin trong nội bộ thành viên HTX và tạo niềm tin cho các đối tác là doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng các tiêu chí, điều kiện để thụ hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước.
- Hỗ trợ các HTX tiếp cận khai thác có hiệu quả các chính sách hỗ trợ và từ chương trình mục tiêu quốc gia để hỗ trợ thành viên nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm. Hỗ trợ, khuyến khích HTX mở rộng quy mô, đa dạng dịch vụ phục vụ thành viên; phát triển mở rộng quy mô HTX phải gắn liền với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Triển khai thực hiện kế hoạch thi đua khen thưởng hàng năm; triển khai thực hiện chương trình phối hợp với các Sở ngành, đoàn thể liên quan, làm việc với các quận, huyện đánh giá sơ, tổng kết tình hình kinh tế tập thể trên từng địa bàn, kịp thời hướng dẫn cho HTX hoạt động đúng luật và có hiệu quả.
đ) Thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên
- Tổ chức thực hiện điều tra khảo sát mức độ hài lòng của HTX về sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể, HTX, báo cáo Liên minh HTX Việt Nam tổng hợp theo quy định.
- Tư vấn hỗ trợ pháp lý và giải quyết hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của HTX theo quy định của pháp luật.
- Tham gia góp ý và phản biện chính sách về phát triển kinh tế tập thể, HTX; rà soát, đề xuất với Đoàn đại biểu Quốc hội của thành phố, chính quyền địa phương về sửa đổi, bổ sung pháp luật và các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế tập thể, HTX.
e) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
- Tăng cường công tác tham mưu cho Thành ủy, HĐND thành phố, UBND thành phố chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, HTX; nghiên cứu đề xuất những giải pháp cụ thể để thúc đẩy phong trào kinh tế tập thể, nòng cốt HTX phát triển góp phần vào phát triển kinh tế.
- Hướng dẫn triển khai các văn bản mới; tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Nghị quyết số 09/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW; tổ chức triển khai Luật HTX 2023; tham mưu xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện Luật HTX 2023; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế tập thể, HTX; đẩy mạnh triển khai Nghị định số 45/2021/NĐ-CP; triển khai các Chương trình MTQG của năm và giai đoạn 2021-2025.
- Tăng cường tổ chức kiểm tra, phát hiện khó khăn, vướng mắc, đề xuất chính sách phát triển HTX.
g) Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình phối hợp hoạt động giữa Liên minh HTX với các đoàn thể Nông dân, Phụ nữ, Thanh niên, Cựu chiến binh, Hội Luật gia.., Phối hợp vận động thành viên thành lập mới HTX, tổ hợp tác do đoàn thể chủ trì. Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 01/QĐ-TTg ngày 03/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án hỗ trợ HTX do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các cơ quan tham mưu của Thành ủy, đoàn thể chính trị đưa nội dung về kinh tế tập thể vào chương trình các lớp tập huấn cán bộ các đoàn thể hàng năm, nhằm tuyên truyền sâu, rộng trong đoàn viên, hội viên về quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể, nòng cốt là HTX.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành địa phương, khai thác nguồn lực để hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Vận động cán bộ, thành viên và người lao động trong khu vực kinh tế tập thể, HTX thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Liên minh HTX thành phố Cần Thơ phát huy vai trò nòng cốt trong đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn và phát huy vai trò phản biện, đề xuất, góp ý xây dựng chính sách về phát triển kinh tế tập thể, HTX.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Liên minh Hợp tác xã thành phố chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2025.
2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã thành phố cân đối, bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với điều kiện ngân sách của địa phương và các văn bản quy định pháp luật hiện hành.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã định kỳ, hàng năm theo yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân thành phố.
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố kính trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp./.
(Đính kèm các phụ lục)
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC I
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2024 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2025
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện 2023 | Năm 2024 | Kế hoạch năm 2025 | Chi chú | |||||
Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng | Ước thực hiện cả năm | Ước thực hiện cả năm so với thực hiện 2023 (%) | Mục tiêu | KH năm 2025 so với KH năm 2024 (%) | KH năm 2025 so với ước thực hiện 2024 (%) | |||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số hợp tác xã | HTX | 327 | 335 | 341 | 345 | 105.5 | 360 | 107.5 | 104.35 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã đang hoạt động | HTX | 200 | 222 | 216 | 221 | 110.5 | 235 | 105.9 | 106.33 |
|
| - Số hợp tác xã thành lập mới | HTX | 24 | 20 | 15 | 20 | 83.3 | 20 | 100.0 | 100.00 |
|
| - Số hợp tác xã giải thể | HTX | 6 | 10 | 1 | 2 | 33.3 | 5 | 50.0 | 250.00 |
|
| - Số hợp tác xã đạt loại tốt, khá (*) | HTX | 149 | 160 |
| 160 | 107.4 | 170 | 106.3 | 106.25 |
|
| - Số HTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số HTX nông nghiệp liên kết doanh nghiệp theo chuỗi giá trị | HTX | 30 |
| 30 | 30 | 100.0 |
|
|
|
|
| - Số HTX thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số HTX có thành viên là doanh nghiệp | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số HTX có thành viên là người nước ngoài | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số xã đạt chuẩn tiêu chí 13.1 về HTX trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới | Xã | 36 |
| 36 | 36 | 100.0 |
|
| 0.00 |
|
2 | Tổng số thành viên hợp tác xã | Người | 13.122 | 13.300 | 13.433 | 13.470 | 102.7 | 13.700 | 103.0 | 101.71 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | Thành viên | 708 | 700 | 492 | 590 | 83.3 | 730 | 104.3 | 123.73 |
|
| Số thành viên ra khỏi hợp tác xã | Thành viên | 522 | 500 | 181 | 242 | 46.4 | 500 | 100.0 | 206.61 |
|
3 | Tổng số lao động trong hợp tác xã | Người | 18.384 | 18.900 | 17.732 | 18.860 | 102.6 | 19.400 | 102.6 | 102.86 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | Người | 1.492 | 1.500 | 1.598 | 1.700 | 113.9 | 1.500 | 100.0 | 88.24 |
|
| Số lao động thường xuyên là thành viên hợp tác xã | Người | 5.799 | 5.850 | 5.941 | 5.990 | 103.3 | 6.050 | 103.4 | 101.00 |
|
4 | Tổng cán bộ quản lý hợp tác xã | Người | 1.626 | 1.670 | 1.692 | 1.710 | 105.2 | 1.800 | 107.8 | 105.26 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người | 775 | 800 | 805 | 820 | 105.8 | 870 | 108.8 | 106.10 |
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | Người | 386 | 400 | 399 | 410 | 106.2 | 430 | 107.5 | 104.88 |
|
5 | Doanh thu bình quân một hợp tác xã | Triệu đồng/năm | 4.200 | 4.300 |
| 4.300 | 102.4 | 4.400 | 102.3 | 102.33 |
|
| Trong đó: Doanh thu của hợp tác xã với thành viên | Triệu đồng/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Lãi bình quân một hợp tác xã | Triệu đồng/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 | Thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Triệu đồng/năm | 57 | 57 |
| 60 | 105.3 | 62 | 108.8 | 103.33 |
|
II | Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số Liên hiệp hợp tác xã | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp hợp tác xã thành lập mới | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp HTX giải thể | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số LH HTX thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tổng số hợp tác xã thành viên | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Tổng số lao động trong Liên hiệp HTX | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Doanh thu bình quân một Liên hiệp HTX | Triệu đồng/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Lãi bình quân một liên hiệp HTX | Triệu đồng/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số tổ hợp tác | THT | 1.501 | 1.550 | 1.537 | 1.560 | 103.9 | 1.610 | 103.9 | 103.21 |
|
| - Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số tổ hợp tác có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn | THT | 990 | 1.040 | 1.026 | 1050 | 106.1 | 1.100 | 105.8 | 104.76 |
|
2 | Tổng số thành viên tổ hợp tác | Thành viên | 53.542 | 54.000 | 53.918 | 54.100 | 101.0 | 54.500 | 100.9 | 100.74 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới thu hút | Thành viên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Doanh thu bình quân một tổ hợp tác | Triệu đồng/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Lãi bình quân một tổ hợp tác | Triệu đồng/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2024 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2025
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2023 | Năm 2024 | Kế hoạch năm 2025 | Ghi chú | |||||
Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng | Ước thực hiện cả năm | Ước thực hiện cả năm so với thực hiện 2023 (%) | Mục tiêu | KH năm 2025 so với KH năm 2024 (%) | KH năm 2025 so với ước thực hiện 2024 (%) | |||||
1 | HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số HTX | HTX | 327 | 335 | 341 | 345 | 105.5 | 360 | 107.5 | 104.3 |
|
| Chia ra |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | HTX | 170 | 180 | 179 | 183 | 107.6 | 193 | 107.2 | 105.5 |
|
| Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 24 | 25 | 24 | 24 | 100.0 | 24 | 96.0 | 100.0 |
|
| Hợp tác xã xây dựng | HTX | 49 | 49 | 49 | 49 | 100.0 | 50 | 102.0 | 102.0 |
|
| Hợp tác xã tín dụng | HTX | 7 | 7 | 7 | 7 | 100.0 | 7 | 100.0 | 100.0 |
|
| Hợp tác xã thương mại | HTX | 32 | 34 | 33 | 33 | 103.1 | 35 | 102.9 | 106.1 |
|
| Hợp tác xã vận tải | HTX | 45 | 47 | 49 | 49 | 108.9 | 51 | 108.5 | 104.1 |
|
| Hợp tác xã khác | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số liên hiệp hợp tác xã | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chia ra |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã xây dựng | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã tín dụng | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã thương mại | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã vận tải | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã khác | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số tổ hợp tác | THT | 1.501 | 1.550 | 1.537 | 1.560 | 103.9 | 1.610 | 103.9 | 103.2 |
|
| Chia ra |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | THT | 1.437 | 1.486 | 1.473 | 1.496 | 104.1 | 1.546 | 104.0 | 103.3 |
|
| Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác xây dựng | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác tín dụng | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác thương mại | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác vận tải | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác khác (phi nông nghiệp) | THT | 64 | 64 | 64 | 64 | 100.0 | 64 | 100.0 | 100.0 |
|
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 5Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình "Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 6Luật Hợp tác xã 2023
- 7Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 01/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình 49-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới tại thành phố Cần Thơ
- 11Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2023 về Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 12Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2023 nâng cao năng lực hợp tác xã nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 13Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030" trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2024 phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 166/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 08/08/2024
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hè
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/08/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định