Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1659/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 12 tháng 02 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

Nhằm thực hiện hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy năm 2018 trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy năm 2018 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; phát huy vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể nhất là các lực lượng nòng cốt, chuyên trách nhằm huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

b) Tập trung lực lượng, triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm kiềm chế gia tăng người nghiện mới; nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội sau cai, phòng, chống tái nghiện, tái phạm tạo chuyển biến tích cực trong công tác phòng, chống ma túy nói chung, cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai nghiện ma túy nói riêng trên địa bàn tỉnh.

c) Công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy cần được lồng ghép với việc thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống ma túy nói chung và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên cùng một địa bàn nhằm phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác này.

2. Yêu cầu

a) Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu sắc đến cấp ủy, chính quyền các cấp, mọi tầng lớp nhân dân về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy nhằm nâng cao nhận thức, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và lực lượng quần chúng tham gia công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, hạn chế thấp nhất tác hại do ma túy gây ra, tạo môi trường xã hội lành mạnh, góp phần phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm phòng ngừa, hạn chế giảm phát sinh người nghiện mới và người sử dụng ma túy; tổ chức đấu tranh hiệu quả tội phạm ma túy; giải quyết cơ bản tụ điểm, điểm phức tạp về tệ nạn ma túy, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp liên quan đến tiền chất ma túy. Tổ chức cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy theo hướng hiệu quả, bền vững góp phần kiềm chế, giảm thấp nhất tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh.

c) Tiến hành đồng bộ, kiên quyết, kết hợp những giải pháp vững chắc, tích cực, có trọng tâm, trọng điểm, phối hợp chặt chẽ các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, sự tham gia của các tầng lớp nhân dân nhằm đạt hiệu quả cao nhất, gắn với các cuộc vận động phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng xã, phường, thị trấn làm tốt công tác phòng, chống ma túy, mại dâm... các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội... của tỉnh và cơ quan, đơn vị, địa phương phát động.

d) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, kế hoạch cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020. Phấn đấu giảm từ 2% đến 5% số người nghiện ma túy so với năm 2017; 100% người đã hoàn thành thời gian cai nghiện đều được hỗ trợ, giúp đỡ bằng các hình thức phù hợp.

đ) Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thống kê về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định, duy trì hoạt động rà soát, thống kê người nghiện ma túy phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu

a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dự phòng và điều trị nghiện nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện mới, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe nhân dân; hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức điều trị, theo hướng tăng dần số người điều trị tại cộng đồng và khuyến khích tự nguyện cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện. Với các giải pháp toàn diện, kiên trì, xác định điều trị nghiện ma túy là lâu dài, liên tục, tăng cường chất lượng cung cấp các dịch vụ, tư vấn, tạo việc làm, kết hợp giảm hại của sử dụng ma túy và dự phòng hạn chế lây nhiễm HIV do tiêm chích ma túy.

b) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy, nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự ủng hộ và tích cực tham gia của nhân dân và gia đình người nghiện trong việc vận động người nghiện ma túy đi cai nghiện theo các hình thức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, tại các cơ sở cai nghiện và giúp đỡ người sau cai nghiện phòng chống tái nghiện.

c) Phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp từ xã, phường, thị trấn đến huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các sở, ban, ngành, đoàn thể trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.

d) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, chữa bệnh, tư vấn, giáo dục, phòng, chống thẩm lậu, tiêu cực, chống đánh nhau, bạo loạn và tổ chức trốn tập thể, gây mất an ninh trật tự trong các cơ sở cai nghiện. Tăng cường dạy nghề, lao động sản xuất, củng cố cơ sở vật chất, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của học viên, giúp họ có cơ hội tìm được việc làm khi về cộng đồng.

đ) Triển khai thực hiện Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương.

e) Đẩy mạnh công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, nâng cao chất lượng các hoạt động cắt cơn, giáo dục, tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề, tạo việc làm và quản lý, hỗ trợ sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng.

g) Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý sau cai nghiện ma túy, đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động các mô hình quản lý sau cai nghiện ma túy ở xã, phường, thị trấn.

h) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện và cộng đồng.

2. Chỉ tiêu cụ thể

a) Phấn đấu cuối năm 2018 giảm từ 2% đến 5% số người nghiện ma túy, người sử dụng ma túy hiện có (trong danh sách quản lý) so cùng kỳ năm 2017.

b) Tổ chức cai nghiện mới bằng các hình thức phù hợp cho 20% người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý bằng 985 lượt người (chưa tính số đối tượng đang được cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện của năm 2017 chuyển qua) bao gồm:

- Cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở Điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai cho 369 lượt người bằng 7,5% số có hồ sơ quản lý.

- Cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở công lập và ngoài công lập cho 212 lượt người bằng 4,3% số có hồ sơ quản lý.

- Cai nghiện tại gia đình và cai nghiện tại cộng đồng cho 403 lượt người bằng 8,2% số có hồ sơ quản lý.

c) Quản lý và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện:

- Số người nghiện được dạy nghề là 400 người (trong đó: Tại Cơ sở Điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai là 300 người, tại cộng đồng là 100 người). Hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho 100 người sau cai nghiện.

- 100% người hoàn thành chương trình cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện của tỉnh được hỗ trợ, giúp đỡ, tư vấn bằng nhiều hình thức phù hợp.

d) Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả điều trị thay thế bằng Methadone. Trong đó, tiếp tục duy trì điều trị ổn định cho 1.250 người nghiện ma túy tại các cơ sở điều trị Methadone; phấn đấu cuối năm 2018 có 1.404 bệnh nhân được điều trị thay thế bằng Methadone.

đ) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh và Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh và bổ sung các biểu mẫu kèm theo Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 05/04/2016 của UBND tỉnh.

e) Phấn đấu giữ vững 80% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn được công nhận xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm theo Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTƯMTTQVN ngày 28/8/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

g) Phấn đấu xây dựng 06 cơ sở cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ (gồm các huyện: Xuân Lộc, Nhơn Trạch, Vĩnh Cửu, Định Quán, Thống Nhất và thành phố Biên Hòa) và 82 điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng (lấy Đội Công tác xã hội tình nguyện làm nòng cốt).

h) 80% cán bộ làm công tác quản lý, trực tiếp làm công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện và xã, phường, thị trấn được tập huấn, đào tạo cơ bản và nâng cao về kỹ năng, nghiệp vụ.

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác tuyên truyền, giáo dục, phòng ngừa

a) Nâng cao hiệu quả tuyên truyền của hệ thống cơ quan thông tin, tuyên truyền, tổ chức chính trị - xã hội các cấp, chú trọng đổi mới nội dung, triển khai tổng thể các loại hình thông tin, tuyên truyền, duy trì, phát huy loại hình tuyên truyền có hiệu quả. Thực hiện xã hội hóa công tác tuyên truyền.

b) Tiếp tục tuyên truyền trên các phương tiện thông tin báo, đài; đưa tin hàng tuần với nhiều tin, bài tuyên truyền về công tác phòng, chống ma túy, nhất là công tác đấu tranh, triệt xóa các đường dây, ổ nhóm phạm tội về ma túy; các gương điển hình tiên tiến trong công tác phòng, chống ma túy, quản lý, giáo dục cai nghiện tại cơ sở. Chú trọng lồng ghép các nội dung tuyên truyền về phòng, chống ma túy thông qua các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch; chú ý tuyên truyền các phương thức, biện pháp để phòng ngừa các đối tượng sử dụng ma túy tổng hợp có xu hướng bạo lực, đối tượng có biểu hiện “Ngáo đá” gây án; cách nhận biết và tác hại của ma túy tổng hợp nhất là các loại ma túy mới để giúp người dân nâng cao tinh thần cảnh giác, chủ động phòng ngừa, tích cực tham gia phát hiện, tố giác tội phạm.

c) Đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền thông qua tổ chức các buổi tọa đàm, tập huấn, nói chuyện chuyên đề, tổ chức các hội thi, giao lưu, sinh hoạt câu lạc bộ... cho số người có nguy cơ nghiện và tái nghiện cao ở cộng đồng, học sinh, sinh viên trong trường học, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Chú trọng tuyên truyền trọng điểm vào các đối tượng trong nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện, người đang cai nghiện trong các cơ sở, người phạm tội về ma túy trong trại tạm giam, nhà tạm giữ.

d) Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng tham gia phong trào phòng, chống, tố giác tội phạm ma túy ngay từ gia đình, cộng đồng dân cư; quản lý giáo dục, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng dân cư. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

đ) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cụ thể các cơ quan chủ trì, phối hợp tham gia tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy; thực hiện phân loại đối tượng tuyên truyền, chú trọng tuyên truyền cá biệt, phân công, phân cấp về đối tượng tuyên truyền để đạt hiệu quả cao nhất.

2. Công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy

a) Xã hội hóa công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng. Vận động toàn dân phòng ngừa tệ nạn ma túy; khuyến khích người nghiện ma túy, gia đình người nghiện ma túy tự giác khai báo tình trạng nghiện ma túy, tự nguyện tham gia các biện pháp, hình thức cai nghiện ma túy phù hợp; huy động các nguồn lực hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng; lồng ghép công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy với các chương trình xóa đói giảm nghèo, dạy nghề tạo việc làm...

b) Kiện toàn, củng cố Tổ công tác cai nghiện ma túy và tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng ở các xã, phường, thị trấn có người nghiện ma túy. Tăng cường công tác vận động người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện.

c) Làm tốt công tác tuyên truyền, tư vấn và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone; phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu cai nghiện bằng Methadone do Thủ tướng Chính phủ giao.

d) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ và các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú. Nâng cao hiệu quả của các hội, đoàn thể, tình nguyện viên; phối hợp gia đình, quản lý giúp đỡ người sau cai, phòng, chống tái nghiện.

3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy

a) Thực hiện đào tạo theo chương trình khung, giáo trình, điều kiện, tiêu chuẩn trình tự, thủ tục... về điều trị nghiện nhằm từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ.

b) Xây dựng kế hoạch tiếp tục mở các lớp đào tạo cơ bản và nâng cao đối với cán bộ làm công tác quản lý, điều trị cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện và cộng đồng.

c) Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên trách làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội, Đội hoạt động xã hội tình nguyện và cộng tác viên truyền thông phòng, chống tệ nạn xã hội xã, phường, thị trấn.

4. Thực hiện hợp tác quốc tế trong công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy, nhằm tranh thủ sự tài trợ về tài chính, giúp đỡ về chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế trong công tác điều trị cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Cùng với nguồn kinh phí hỗ trợ của UBND tỉnh hàng năm, đề nghị UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa cân đối ngân sách của địa phương và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác để triển khai công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn.

V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành hệ thống các cơ sở cai nghiện ma túy hoạt động hiệu quả, duy trì an ninh, trật tự ổn định tại các cơ sở. Chỉ đạo mở rộng cai nghiện tại cộng đồng bằng các loại thuốc của Việt Nam sản xuất và được cấp phép.

b) Tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Phòng, chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện.

c) Chỉ đạo các đơn vị cơ sở trực thuộc, các cơ sở tư nhân phối hợp UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

d) Tiếp tục triển khai các giải pháp thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ người cai nghiện ma túy tự nguyện trên địa bàn tỉnh.

đ) Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương.

e) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tổ chức rà soát, thống kê, lập danh sách người nghiện ma túy, đề xuất phương án, xây dựng kế hoạch cai nghiện phù hợp từng nhóm đối tượng theo diện áp dụng quản lý tại xã, phường, thị trấn; đối tượng cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tự nguyện và bắt buộc tại cộng đồng; cai nghiện ma túy bắt buộc tại Cơ sở Điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai; đối tượng áp dụng biện pháp thay thế Methadone.

g) Tiếp tục triển khai tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện tại cộng đồng.

h) Định kỳ 06 tháng, năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh theo quy định. Định kỳ, đột xuất đề xuất khen thưởng các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

2. Sở Y tế

a) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành các văn bản, hướng dẫn triển khai, thực hiện các hoạt động chuyên môn cai nghiện ma túy theo quy định.

b) Tiếp tục duy trì hoạt động các cơ sở điều trị Methadone, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu điều trị cho 1.404 bệnh nhân trong năm 2018.

c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất; quản lý chặt chẽ thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo quy định của pháp luật; đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các cá nhân, đơn vị, tổ chức, cơ sở vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực trên. Phối hợp các ngành chức năng kiểm tra việc thực hiện chuyên môn về y, dược tại các cơ sở cai nghiện tự nguyện và công lập.

d) Nghiên cứu, thí điểm xây dựng biện pháp điều trị nghiện có hiệu quả cho từng loại ma túy, đặc biệt là ma túy tổng hợp để áp dụng trên địa bàn tỉnh.

đ) Chỉ đạo đơn vị y tế các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và xã phường, thị trấn phối hợp các đoàn thể, các lực lượng chức năng ở cơ sở, lực lượng Công an cùng cấp, tổ chức xét nghiệm, phát hiện người nghiện ma túy phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh, lập hồ sơ cai nghiện ma túy với các hình thức, biện pháp phù hợp.

e) Chỉ đạo đơn vị y tế các cấp phối hợp chặt chẽ lực lượng Công an các cấp quản lý người điều trị nghiện ma túy bằng thuốc thay thế Methadone. Cung cấp danh sách người điều trị Methadone cho ngành lao động - thương binh và xã hội, lực lượng công an các cấp để có biện pháp quản lý phù hợp.

g) Phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương liên quan triển khai công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.

3. Công an tỉnh

a) Tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Phòng, chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh xây dựng, ban hành, triển khai các văn bản về công tác phòng, chống ma túy...; báo cáo sơ, tổng kết các kế hoạch chuyên đề về công tác phòng, chống ma túy và chương trình mục tiêu phòng, chống ma túy. Chủ trì tham mưu các cấp chính quyền, phối hợp các ngành, đoàn thể cùng cấp tiếp tục chỉ đạo triển khai, thực hiện các kế hoạch chuyên đề “Tập trung đấu tranh, giải quyết điểm, tụ điểm tệ nạn ma túy phức tạp trên địa bàn xã, phường, thị trấn”; kế hoạch thực hiện chuyển hóa địa bàn trọng điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, kế hoạch thực hiện chỉ đạo điểm nâng cao chất lượng công tác lập hồ sơ, quản lý đối tượng áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn và công tác lập hồ sơ đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh.

b) Đẩy mạnh công tác phòng, chống tội phạm ma túy, thực hiện tốt mục tiêu 03 giảm: Giảm cung, giảm cầu, giảm tác hại của ma túy.

c) Tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Phòng, chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Ban Chỉ đạo Phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và cấp cơ sở tổ chức thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chỉ tiêu các mặt công tác phòng, chống ma túy theo kế hoạch đề ra.

d) Thực hiện và chỉ đạo lực lượng công an các cấp triển khai thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, phát hiện đấu tranh có hiệu quả tội phạm ma túy, tập trung bóc gỡ đường dây, ổ nhóm; giải quyết tụ điểm, điểm phức tạp về tệ nạn ma túy.

đ) Thực hiện thống kê, quản lý người nghiện, lập hồ sơ cai nghiện ma túy theo quy định; vận động, tuyên truyền thực hiện khai báo tình trạng nghiện và đăng ký hình thức cai nghiện; tích cực tham gia vận động người nghiện ma túy tham gia cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện của tỉnh. Tăng cường công tác lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào khu xã hội thuộc Cơ sở Điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai để quản lý, chữa bệnh, cắt cơn giải độc, phục hồi sức khỏe và tư vấn tâm lý trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

e) Tổ chức điều tra người sử dụng và người nghiện ma túy tổng hợp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng, triển khai kế hoạch chuyên đề quản lý người sử dụng ma túy tổng hợp có xu hướng bạo lực, người sử dụng ma túy tổng hợp có biểu hiện “Ngáo đá”, phòng ngừa án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do loại đối tượng này gây ra.

4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện; hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng chế độ, định mức; kiểm tra quyết toán theo đúng quy định.

5. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh

Chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và phối hợp chặt chẽ cơ quan điều tra cùng cấp, tăng cường công tác truy tố, xét xử các vụ án phạm tội về ma túy; xem xét mở phiên họp xét ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

6. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

a) Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống tuyên giáo các cấp, ngành tham mưu Đảng ủy chỉ đạo cấp ủy, chính quyền đưa nội dung, nhiệm vụ công tác phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy vào chương trình hoạt động chỉ đạo thường xuyên của cấp ủy, chính quyền về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện và là một trong những chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ.

b) Chỉ đạo hệ thống báo chí tăng cường công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy. Mở các chuyên mục về phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Chỉ đạo các tổ chức thành viên phối hợp chính quyền cùng cấp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, chương trình 04 giảm “Giảm ma túy, mại dâm, tội phạm và tai nạn giao thông” với chương trình xây dựng gia đình, dòng họ, khu dân cư, tổ dân phố, khu phố, ấp, xã văn hóa không có tệ nạn ma túy. Vận động tầng lớp tăng ni phật tử, giáo sĩ, linh mục... tuyên truyền các tầng lớp giáo dân, tín đồ tham gia công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy.

8. Đề nghị Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh

a) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền pháp luật về phòng, chống ma túy, công tác cai nghiện ma túy phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy. Phối hợp lực lượng Công an, các đoàn thể xã, phường, thị trấn thường xuyên rà soát lập danh sách những người có nguy cơ nghiện, nghi nghiện ở địa bàn để tuyên truyền vận động, khai báo tình trạng nghiện và đăng ký hình thức cai nghiện. Tích cực vận động người nghiện và gia đình người nghiện tự nguyện cai nghiện tại các cơ sở.

b) Phân công hội viên, đoàn viên đảm nhận, quản lý, giúp đỡ trực tiếp người nghiện sau cai là con hội viên hoặc ở cộng đồng sau 02 năm không tái nghiện. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người sau cai nghiện của địa phương như: Tạo việc làm, hỗ trợ người sau cai nghiện vay vốn sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống...

9. Các sở, ban, ngành liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy xây dựng kế hoạch cụ thể, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức các hoạt động phòng, chống ma túy, cai nghiện và quản lý sau cai nghiện lồng ghép các hoạt động chuyên môn của đơn vị.

10. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh

Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh đánh giá đề xuất khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

11. Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai

Mở chuyên mục riêng về gương điển hình cai nghiện ma túy trên sóng phát thanh và truyền hình, tăng cường tuyên truyền, đặc biệt là tuyên truyền bằng hình ảnh về tác hại của các loại ma túy, nghiện ma túy nhầm cảnh báo, răn đe, phòng ngừa. Tuyên truyền gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt trong phong trào vận động, giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện và quản lý sau cai nghiện.

12. UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa

a) Xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp cụ thể, phù hợp thực tiễn của địa phương, chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cùng cấp, Ban Chỉ đạo Phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp cụ thể, các mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản công tác cai nghiện và quản lý sau cai theo Kế hoạch này.

b) Chỉ đạo các ngành chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn định kỳ, đột xuất tổ chức các đợt rà soát, thống kê người nghiện ma túy, nhất là số người nghiện trong diện thực hiện Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người sử dụng ma túy tổng hợp; đồng thời, thường xuyên rà soát, điều tra cơ bản về địa bàn đối tượng liên quan đến tội phạm ma túy, tệ nạn ma túy phục vụ công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

c) Tiếp tục vận động người nghiện ma túy tự nguyện đi cai nghiện tại các cơ sở. Phân công lực lượng và có giải pháp quản lý người sử dụng ma túy tổng hợp, nhất là các đối tượng có biểu hiện “Ngáo đá”, vận động những gia đình có người thân nghiện ma túy đi cai nghiện với những hình thức phù hợp.

d) Xây dựng 01 cơ sở cắt cơn nghiện ma túy để tổ chức các hoạt động cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.

đ) Bố trí nguồn lực, kinh phí để đảm bảo phục vụ cho công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy tại địa phương.

e) Tổ chức thực hiện các giải pháp, biện pháp phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy theo kế hoạch chuyên đề của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan.

13. UBND các xã, phường, thị trấn

a) Kiện toàn bộ máy cán bộ, bán chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội - phát huy vai trò của Đội hoạt động xã hội tình nguyện và cộng tác viên truyền thông phòng, chống tệ nạn xã hội xã, phường, thị trấn trên địa bàn

b) Tổ chức rà soát, lập danh sách người nghiện ma túy của địa phương xây dựng kế hoạch quản lý đối tượng theo diện áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn; đối tượng thực hiện cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở Điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai, đối tượng áp dụng điều trị bằng thuốc thay thế Methadone.

c) Chỉ đạo Công an phối hợp Trạm y tế tổ chức xác định người nghiện ma túy để làm căn cứ thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và lập hồ sơ cai nghiện ma túy bắt buộc theo quy định.

d) Tăng cường vai trò của Đội công tác xã hội tình nguyện trong việc phát hiện người nghiện ma túy, giao chỉ tiêu mỗi tình nguyện viên vận động tư vấn giới thiệu từ 01 đến 02 người nghiện ma túy đi cai nghiện với mọi hình thức.

đ) Căn cứ tình hình người nghiện ma túy tại địa phương để xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ.

e) Thực hiện đúng quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nghiện ma túy theo quy định tại Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ và Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 của Chính phủ.

ê) Theo dõi, đánh giá tình hình tái nghiện của đối tượng sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng, thực hiện việc xét duyệt đưa ra khỏi danh sách những người đã cai nghiện ma túy bắt buộc sau 02 năm không tái nghiện. Vận động các tổ chức đơn vị kinh doanh sản xuất trên địa bàn, doanh nghiệp tư nhân tiếp nhận, dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.

h) Bổ sung những người nghiện mới được phát hiện, người đã đưa ra khỏi danh sách người nghiện ma túy tái nghiện vào danh sách quản lý của địa phương.

i) Chỉ đạo các ngành chức năng của địa phương và lực lượng tình nguyện viên nắm vững nhân thân và hoàn cảnh của từng người nghiện ma túy, có biện pháp hỗ trợ kịp thời về tâm lý, sức khỏe, việc làm... để người sau cai nghiện ổn định cuộc sống.

k) Thực hiện nghiêm túc lập sổ quản lý, chế độ thông tin, báo cáo về công tác quản lý đối tượng, quản lý cai nghiện, sau cai nghiện, hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện theo quy định tại Thông tư số 05/2011/TT-BLĐTBXH ngày 23/3/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chế độ báo cáo thống kê phòng, chống ma túy và các văn bản hiện hành.

l) Xây dựng “Điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy” theo Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy đến 2020, Kế hoạch số 10752/KH-UBND ngày 13/11/2014 của UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.

Trên đây là Kế hoạch cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy năm 2018 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, đề nghị các đoàn thể tỉnh căn cứ nội dung Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai đến các cấp cơ sở để chỉ đạo tổ chức thực hiện; đồng thời, chấp hành chế độ thông tin, báo cáo định kỳ 06 tháng, năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các đơn vị tại Mục V;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh (VX, NC);
- Lưu: VT, KGVX, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hòa Hiệp

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1659/KH-UBND về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy năm 2018 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

  • Số hiệu: 1659/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 12/02/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Người ký: Nguyễn Hòa Hiệp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/02/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản