Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1648/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 11 tháng 9 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 TỈNH QUẢNG BÌNH

Trong những năm qua, Đảng, Chính phủ và các bộ, ngành trung ương luôn quan tâm, coi trọng phát triển ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), đặc biệt là ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tỉnh Quảng Bình luôn đặt vị trí phát triển, ứng dụng CNTT lên hàng đầu và cũng đạt được một số thành quả nhất định. CNTT góp phần không nhỏ vào công tác quản lý giáo dục. Việc xử lý các nghiệp vụ quản lý trong các có sở giáo dục có tỷ trọng ứng dụng CNTT ngày càng cao, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, phục vụ thiết thực việc đổi mới phương pháp dạy học. Ngoài ra, các thủ tục hành chính trong giáo dục thông qua CNTT đã giúp người dân tiếp cận được các dịch vụ công về giáo dục một cách thuận lợi.

Tuy nhiên, ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục và đào tạo vẫn còn bộc lộ nhiều điểm tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục, hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới.

Để tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” với các nội dung sau:

I. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục

Trong những năm qua, Ngành Giáo dục và Đào tạo đã tích cực triển khai đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành. Hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xoá mù chữ; hợp tác với các doanh nghiệp triển khai một số hệ thống thông tin quản lý đến tận các cơ sở giáo dục, như: Hệ thống phần mềm quản lý trường học (vnEdu của VNPT, SMAS của Viettel...); đồng thời triển khai sử dụng các phần mềm của hệ thống V.EMIS tại tất cả các trường phổ thông, phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non. Ngoài ra, Ngành giáo dục và đào tạo cũng đã tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, trong đó hướng dẫn các đơn vị đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, trong soạn giảng và các chuyên đề học tập, như:

- 100% trường MN, TH, THCS đã ứng dụng hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục để thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch phổ cập tại các địa phương.

- Phần mềm PMIS (Quản lý nhân sự) và phần mềm EMIS (Quản lý thông tin giao dục) đã được triển khai đại trà trong toàn tỉnh. Qua đó Quảng Bình đã có bộ cơ sở dữ liệu (CSDL) điện tử về cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục và đào tạo và bộ CSDL về thông tin giáo dục phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, định hướng chiến lược, lập kế hoạch phát triển.

- 100% trường TH đã sử dụng hệ thống quản lý chất lượng giáo dục tiểu học (EQMS) và các phần mềm quản lý nhà trường.

- 100% trường mầm non đã thực hiện công tác tự đánh giá trên phần mềm; Sở Giáo dục và Đào tạo đã triển khai công tác đánh giá ngoài trường mầm non trên phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục.

- Ngoài ra, các cơ sở giáo dục còn sử dụng một số phần mềm khác như: Phần mềm Quản lý tài chính (DAS); các phần mềm Quản lý điểm trực tuyến do các doanh nghiệp viễn thông xây dựng như: vnEdu của VNPT, SMAS của Viettel... Một số trường đã bước đầu đã khai thác tốt các loại sổ sách điện tử như sổ ghi điểm cá nhân, sổ kế hoạch công tác, sổ quản lý thiết bị giáo dục, sổ theo dõi sử dụng thiết bị giáo dục, sổ quản lý sách, sổ liên lạc.

- Hầu hết các văn bản quản lý, chỉ đạo của ngành được chuyển qua email đến các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh; chỉ trừ một số văn bản có tính bảo mật cao và một số ít văn bản liên quan đến chế độ, chính sách của cán bộ, giáo viên được chuyển bằng đường công văn; các văn bản quản lý, chỉ đạo của ngành Giáo dục và Đào tạo được đăng tải trên trang thông tin điện tử (gọi tắt là website) của Ngành để các đơn vị, cá nhân có thể truy cập, sử dụng vào công việc của đơn vị và cá nhân. Ngoài ra, các văn bản đến và đi đều được xử lý bằng hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (do UBND tỉnh triển khai) để chuyển đến các phòng chức năng và các đơn vị liên quan.

2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy - học

Quảng Bình đã quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học. Quan điểm chỉ đạo là khai thác tối đa thiết bị dạy học hiện đại kết hợp với ứng dụng CNTT để hỗ trợ, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, như:

- Hầu hết đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đều nhận thức được vai trò, vị trí của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học và bước đầu áp dụng có hiệu quả.

- Tích cực tham gia các cuộc thi do Bộ GD&ĐT tổ chức, đã đạt được kết quả cao (cuộc thi giải Toán, Vật lý và tiếng Anh qua Internet các cấp).

- Đã phát động giáo viên toàn ngành tham gia cuộc thi thiết kế bài giảng e-Learning với chỉ tiêu phấn đấu mỗi giáo viên có ít nhất một bài giảng e-Learning.

- Toàn ngành đã triển khai sử dụng mạng “Trường học kết nối” trong tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn đến 33 trường THPT, THCS&THPT, 8 phòng GD&ĐT, 167 trường THCS, TH và THCS, 206 trường TH trên địa bàn.

- Hầu hết các trường học đều có trang bị máy chiếu, tivi màn hình lớn làm phương tiện hỗ trợ giáo viên sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học; trên 30% tiết dạy có ứng dụng CNTT.

3. Bồi dưỡng về CNTT cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục

Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng thường xuyên với nội dung có tích hợp ứng dụng CNTT trong dạy học và phát cho cán bộ, giáo viên tự nghiên cứu để nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học.

Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều đợt tập huấn về ứng dụng CNTT trong đổi mới sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên, chỉ đạo các cơ sở giáo dục sử dụng giáo viên cốt cán được tham gia tập huấn để tổ chức tập huấn đại trà cho giáo viên tại đơn vị, đồng thời triển khai có hiệu quả các nội dung tập huấn, bồi dưỡng.

4. Đầu tư hạ tầng cơ sở CNTT

- Tranh thủ hỗ trợ của các doanh nghiệp viễn thông các cơ sở giáo dục chủ động phối hợp với nhà cung cấp dịch vụ Viettel để kết nối băng thông rộng miễn phí; đồng thời, tranh thủ sự hỗ trợ theo hướng miễn phí hoặc giảm giá đặc biệt của các công ty viễn thông khác như VNPT Quảng Bình để lắp đặt kết nối Internet băng thông rộng. Kết quả, tại Sở Giáo dục và Đào tạo đã lắp đặt 04 đường truyền Internet băng thông rộng FTTH. Tại các trường phổ thông trên toàn tỉnh, mỗi trường đã có ít nhất một đường truyền với chi phí từ 300.000đ/tháng đến 400.000đ/tháng. 60% trường học được lắp đặt và sử dụng đường truyền FTTH miễn phí của Viettel

- Kết nối Internet đến các cơ sở giáo dục trên địa bàn toàn tỉnh đạt tỷ lệ 98%. Trong đó, 100% trường THPT, 100% phòng Giáo dục và Đào tạo đã kết nối Internet bằng cáp quang (FTTH).

- Toàn tỉnh có 89,4% trường phổ thông đã có phòng thực hành Tin học (THPT: 100%, THCS: 92,1%; Tiểu học: 85,7%).

- 100% trường THPT đều có phòng học được lắp đặt máy chiếu, màn hình, tivi, hệ thống âm thanh cố định. Có 41/210 (tỷ lệ 19,5%) trường Tiểu học, 32/166 (tỷ lệ 19,2%) trường THCS, 29/33 (tỷ lệ 87,8%) trường THPT được trang bị phòng học ngoại ngữ có ứng dụng CNTT.

- Các cơ sở giáo dục đã chủ động tự lắp đặt thiết bị phát sóng wifi internet công suất lớn để giáo viên có thể truy xuất internet ngay trên lớp học phục vụ tìm kiếm thông tin trong giờ dạy.

5. Ứng dụng CNTT trong nghiên cứu khoa học

Nhiều đơn vị trường học và cá nhân đội ngũ ngành giáo dục đã khai thác có hiệu quả thông tin trên mạng Internet để học tập, nghiên cứu, trao đổi thông tin khoa học ứng dụng vào hoạt động thực tiễn như: Phầm mềm mô phỏng một số hiện tượng vật lý, hóa học, sinh học..., nghiên cứu ứng dụng các thuật toán, xây dựng phần mềm nhỏ phục vụ có hiệu quả trong công tác; ứng dụng CNTT để phân tích, đánh giá thông tin, số liệu phục vụ nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm.

6. Hạn chế còn tồn tại

- Tại Sở GD&ĐT chưa có đơn vị chuyên trách về CNTT, chỉ có nhân sự kiêm nhiệm công việc.

- Ở một số đơn vị trường học, cơ quan quản lý giáo dục, việc triển khai một số phần mềm quản lý vẫn thiếu thống nhất; vẫn còn có cán bộ quản lý chưa thực sự quan tâm đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý của nhà trường; Ngành giáo dục và đào tạo chưa xây dựng được cổng thông tin điện tử theo hướng tập trung toàn tỉnh.

- Hệ thống hội nghị trực tuyến đã lạc hậu về công nghệ phần nào hạn chế việc tổ chức hội nghị trực tuyến; chưa có thiết bị tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, dự giờ thi giáo viên dạy giỏi qua hệ thống mạng Internet.

- Cơ sở vật chất ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, hoạt động dạy học và ứng dụng CNTT trong nghiên cứu khoa học còn thiếu. Một số trường vẫn còn thiếu máy vi tính hoặc các thiết bị hỗ trợ như máy chiếu đa năng phục vụ dạy học. Các trường học chưa có phòng học thông minh, phần mềm mô phỏng thí nghiệm, phần mềm soạn bài giảng điện tử (eLearning).

- Hệ thống điện lưới chưa đến một số địa bàn vùng sâu, vùng xa nên vẫn còn một số trường chưa có kết nối băng thông rộng (6 trường).

- Đội ngũ giáo viên tin học THCS, tiểu học chủ yếu là hợp đồng theo giờ lên lớp, ảnh hưởng đến chất lượng dạy học.

- Vẫn còn 43 trường phổ thông chưa có phòng thực hành Tin học (13 trường THCS, TH & THCS; 30 trường Tiểu học); chủ yếu là các trường thuộc vùng miền núi rẻo cao, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, trường mới thành lập.

- Chưa có công cụ để triển khai mạng xã hội học tập trực tuyến, việc học tập đào tạo kiểm tra đánh giá trên mạng ở các đơn vị. Chỉ mới ứng dụng đơn lẻ theo nhu cầu của cán bộ giáo viên, học sinh qua các sản phẩm thương mại của các đơn vị cung cấp dịch vụ.

- Các phần mềm của hệ thống V.EMIS đã lạc hậu, không phù hợp với xu thế và các quy định mới của Nhà nước trong công tác quản lý giáo dục.

Chi tiết về thực trạng tại Phụ lục 01 kèm theo.

II. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH

- Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;

- Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

- Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW;

- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Chính phủ điện tử;

- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

- Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”

- Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.

- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

- Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử;

- Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục;

- Thông tư số 53/2012/BGDĐT ngày 20/12/2012 quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX;

- Kế hoạch số 1102/KH-UBND ngày 03/6/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc triển khai đề án "Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT" tại Quảng Bình;

- Kế hoạch số 1123/KH-UBND ngày 22/9/2015 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động số 31-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

- Kế hoạch số 378/KH-UBND ngày 29/3/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020;

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương; đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu đến năm 2020:

- Trong công tác quản lý, điều hành:

+ Hình thành cơ sở dữ liệu toàn ngành giáo dục và đào tạo;

+ Phấn đấu 100% các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo từ cấp THPT trở lên thực hiện quản lý hành chính xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng;

+ Đáp ứng tất cả các cuộc họp do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức trực tuyến qua mạng giữa Bộ giáo dục và Đào tạo với Sở Giáo dục và Đào tạo; phấn đấu đến năm 2025, 50% cuộc họp, tập huấn giữa Giáo dục và Đào tạo với các Phòng Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo được áp dụng hình thức trực tuyến;

+ Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện qua mạng theo phương thức học tập kết hợp (blended learning);

+ 50% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tối thiểu mức độ 3, trong đó 30% được xử lý trực tuyến ở mức độ 4;

- Trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý:

+ Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên: Hình thành kho học liệu số dùng chung toàn ngành, gồm: Bài giảng, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng, phòng thí nghiệm ảo trực tuyến và các học liệu khác.

+ Phấn đấu 90% cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường; trong đó 70% trường học sử dụng sổ quản lý điện tử.

- 100% trường phổ thông có phòng thực hành Tin học; 100% lớp mầm non được trang bị máy vi tính, tivi.

+ Đối với giáo dục đại học: Hình thành cổng thông tin thư viện điện tử toàn ngành liên thông, chia sẻ học liệu với các cơ sở đào tạo; áp dụng phương thức học tập kết hợp; phát triển một số mô hình đào tạo trực tuyến (cyber university).

b) Định hướng đến năm 2025

Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học đạt trình độ chung toàn quốc, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Công nghệ thông tin trở thành động lực đổi mới quản lý, nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá trong giáo dục và đào tạo.

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Triển khai hệ thống CNTT trong công tác hành chính

Triển khai, đưa vào sử dụng hệ thống công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, thiết thực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục và đào tạo; ưu tiên lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án, dự án hiện có, thuê dịch vụ công nghệ thông tin và xã hội hóa.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin toàn ngành giáo dục và đào tạo; ưu tiên triển khai theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin.

Nâng cấp website ngành giáo dục và đào tạo thành cổng thông tin điện tử của ngành, bảo đảm liên thông, tích hợp đến website của các cơ quản quản lý giáo dục địa phương và các cơ sở giáo dục. Bổ sung, cập nhật các dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3 trên website của Ngành; tranh thủ sự ưu tiên, hỗ trợ của các doanh nghiệp viễn thông, CNTT và xã hội hoá để triển khai thực hiện.

Trang bị hệ thống họp, hội thảo, tập huấn chuyên môn qua mạng hiện đại, tiện lợi từ cấp Sở đến cấp Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường THPT, THCS và THPT trên toàn tỉnh đảm bảo phù hợp yêu cầu hiện tại.

2. Triển khai hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu

- Thực hiện đầy đủ, đồng bộ, toàn diện và thống nhất các hệ thống thông tin quản lý toàn ngành giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai đáp ứng yêu cầu kết nối, liên thông tích hợp, chia sẻ thông tin đối với các hệ thống thông tin từ trung ương đến địa phương. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các phần mềm trực tuyến: Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (hỗ trợ công tác thống kê giáo dục); Hệ thống thông tin quản lý cán bộ (ePMIS), Hệ thống thông tin phổ cập, xoá mù chữ, Hệ thống quản lý rủi ro thiên tai, Hệ thống quản lý chất lượng giáo dục tiểu học (EQMS); hệ thống quản lý giáo dục toàn diện... tích hợp các phần mềm Quản lý tài sản, Quản lý thiết bị, Quản lý học sinh, Quản lý thi, Quản lý thư viện, sắp xếp thời khoá biểu, sổ quản lý điện tử; phần mềm Kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ GD&ĐT.

- Triển khai hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành liên thông toàn ngành đến tất cả các cơ sở giáo dục. Triển khai sử dụng “Trường học kết nối” trong toàn ngành.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tuyển sinh đầu cấp học: Trang bị, triển khai phần mềm tuyển sinh đầu cấp đồng bộ, thống nhất theo từng cấp học, bậc học đến tất cả các trường phổ thông, TCCN, Đại học trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học

- Trang bị phần mềm thiết kế bài giảng điện tử E-learning cho đội ngũ CBQL, giáo viên các cấp học làm công cụ thiết kế Elearning.

- Triển khai ứng dụng trên môi trường mạng do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng để giáo viên thường xuyên cập nhật kho học liệu số dùng chung phục vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trong toàn ngành, gồm: Bài giảng điện tử (Elearning), học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác.

- Thường xuyên cập nhật hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến của các môn học và phần mềm kiểm tra, đánh giá tập trung qua mạng phục vụ học sinh, giáo viên giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên theo lộ trình và kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Ứng dụng dạy học thông minh ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, địa phương có đủ điều kiện trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả. Trang bị phòng học thông minh cho các trường phổ thông, cao đẳng, đại học; chú trọng hệ thống công nghệ thông tin cho các phòng thí nghiệm ảo ở các cơ sở giáo dục. Bước đầu triển khai thí điểm tại các trường cao đẳng, đại học, THPT, THCS và THPT.

- Trang bị phòng thực hành Tin học cho các trường phổ thông; bảo đảm mỗi trường trung học hạng I có ít nhất 02 phòng thực hành Tin học, các trường còn lại ít nhất có 01 phòng thực hành Tin học.

- Đến năm 2020 mỗi trường đều có ít nhất 01 bộ máy chiếu, trang bị cho mỗi lớp mẫu giáo 01 bộ máy tính, 01 máy in và 01 ti vi đa năng. Đến năm 2025, 100% nhóm, lớp có ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức các hoạt động cho trẻ.

- Triển khai hệ thống học tập trực tuyến tại các cơ sở đào tạo đại học; lựa chọn, sử dụng các bài giảng trực tuyến của nước ngoài phù hợp với điều kiện trong nước.

4. Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

- Tăng cường quản lý, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên trực tuyến, trên môi trường mạng theo phương thức học tập kết hợp (blended learning), thường xuyên cập nhật nội dung các khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin.

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.

- Thí điểm bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin tiếp cận chuẩn quốc tế tại một số cơ sở giáo dục và đào tạo cao đẳng, đại học trên địa bàn đáp ứng đủ điều kiện và yêu cầu cao về nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin.

- Phấn đấu đến năm 2020 có 60% và năm 2025 có 90% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên toàn ngành Giáo dục và Đào tạo được bồi dưỡng chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản (theo thông tư 03/2014//TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông).

5. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin chuyên trách chất lượng cao

- Hỗ trợ, khuyến khích giáo viên các trường Tiểu học, THCS, TH và THCS tham gia các lớp đào tạo chuyên môn về Tin học hoặc CNTT phù hợp để đẩy mạnh công tác giảng dạy Tin học và kiêm nhiệm công tác ứng dụng CNTT ở đơn vị; ưu tiên người có chuyên môn về Tin học hoặc CNTT khi tuyển dụng viên chức ngành giáo dục vào các vị trí việc làm; căn cứ vào đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt, các đơn vị có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên nhằm đẩy mạnh công tác giảng dạy Tin học và ứng dụng CNTT. Đến năm 2020, 100% cơ sở giáo dục có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về ứng dụng CNTT; đến năm 2025, Sở Giáo dục và Đào tạo có bộ phận chuyên trách về CNTT.

- Lựa chọn, sử dụng chương trình, giáo trình, khoá học trực tuyến của nước ngoài; tăng cường dạy - học công nghệ thông tin bằng tiếng Anh và các ngoại ngữ khác; tổ chức các khoá bồi dưỡng kỹ năng mềm, kỹ năng làm việc thực tế; áp dụng các chuẩn sát hạch tiên tiến trong các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm về công nghệ thông tin.

- Triển khai hệ thống phần mềm đánh giá chuẩn ứng dụng CNTT theo chuẩn Việt Nam và chuẩn quốc tế cho các sinh viên học tại các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn khi ra trường.

6. Đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức và hiệp hội công nghệ thông tin trong và ngoài nước

- Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, giới thiệu các giải pháp công nghệ tiên tiến về công nghệ thông tin áp dụng, triển khai trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

- Hợp tác với các doanh nghiệp có khả năng, năng lực hoạt động trong lĩnh vực CNTT để xây dựng, mua sắm trang bị Hệ thống quản lý giáo dục toàn diện... tích hợp các phần mềm Quản lý tài sản, Quản lý thiết bị, Quản lý học sinh, Quản lý thi, Quản lý thư viện, sắp xếp thời khoá biểu, sổ quản lý điện tử, sổ liên lạc điện tử...; tích hợp với trang tin điện tử của nhà trường trên môi trường mạng ở tất cả các cấp học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên.

- Thu hút nguồn vốn của doanh nghiệp thông qua hình thức hợp tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, ưu tiên xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến, hệ thống học tập trực tuyến, kho học liệu số dùng chung, cơ sở dữ liệu toàn ngành, Hệ thống quản lý giáo dục toàn diện... Ưu tiên thuê dịch vụ công nghệ thông tin do các doanh nghiệp cung cấp phục vụ lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

7. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

- Đẩy mạnh tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học.

- Tổ chức các khoá bồi dưỡng, nâng cao nhận thức ứng dụng CNTT cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá.

8. Tăng cường giám sát, đánh giá

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học.

- Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch, tiêu chí của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức đánh giá, công bố chỉ số xếp hạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu đồng thời nhắc nhở, kiểm điểm các tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học.

V. KINH PHÍ, CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

1. Tổng kinh phí

Kinh phí dự kiến thực hiện Kế hoạch: 387.870 triệu đồng, chia ra:

+ Giai đoạn 2017-2020: 188.400 triệu đồng

+ Giai đoạn 2021-2025: 199.470 triệu đồng

Trong tổng kinh phí:

+ Ngân sách nhà nước dự kiến: 299.470 triệu đồng

+ Ngân sách xã hội hoá dự kiến: 88.400 triệu đồng

Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo

2. Nguồn kinh phí thực hiện

- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo phân cấp ngân sách, lồng ghép với các chương trình, đề án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Nguồn thu của các cơ sở giáo dục và đào tạo; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn xã hội hoá khác (nguồn hỗ trợ, đóng góp, thoả thuận... phụ huynh học sinh và nhân dân).

3. Cơ chế tài chính

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng năm; kinh phí tự cân đối và huy động hợp pháp khác của các đơn vị.

- Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn xã hội hoá; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình; đề án, dự án, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.

- Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, hợp tác công tư (PPP), giao nhiệm vụ, hình thức đặt hàng tuỳ theo từng nhiệm vụ cụ thể.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết.

- Cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch trong các chương trình, kế hoạch trung hạn và hàng năm.

- Rà soát các Hệ thống thông tin đang triển khai ứng dụng trong toàn ngành để xây dựng, phát triển các phần mềm, hệ thống thông tin phù hợp với yêu cầu và xu thế của thời đại; xóa bỏ, nâng cấp các phần mềm và Hệ thống ứng dụng CNTT lạc hậu, không hợp với tình hình hiện nay; thay thế các phần mềm đã lạc hậu, kém hiệu quả, không phù hợp bằng phần mềm mới phù hợp hơn.

- Tổ chức tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong quản lý, trong nghiên cứu khoa học và trong hoạt động dạy - học.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nội dung về ứng dụng CNTT, dịch vụ CNTT, phát triển nhân lực CNTT của đề án.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các Hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh đến các cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài chính

Căn cứ vào Kế hoạch đã được phê duyệt và khả năng ngân sách tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch;

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban ngành và địa phương bố trí vốn đầu tư phát triển theo cơ chế hỗ trợ để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật; hướng dẫn quản lý đầu tư thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch.

5. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh đào tạo cán bộ, giáo viên Tin học và CNTT ở địa phương bảo đảm hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đề ra.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch để cụ thể hóa trong các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo các các cơ sở giáo dục đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý triển khai và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.

- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh, yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, ban ngành liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các cơ quan, ban ngành báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: GD&ĐT, TTTT, TC, KH&ĐT; NV;
- Trường Đại học Quảng Bình;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Tiến Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1648/KH-UBND năm 2017 về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 tỉnh Quảng Bình

  • Số hiệu: 1648/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 11/09/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Trần Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản