Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 164/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 02 tháng 8 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 93/NQ-CP NGÀY 05/7/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ, THÚC ĐẨY KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 - 2030 (Nghị quyết số 93/NQ-CP), UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Quán triệt, cụ thể hóa và triển khai các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, giải pháp tại Nghị quyết số 93/NQ-CP, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách lớn đã đề ra tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII trong bối cảnh nước ta đang triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm 2021 - 2025 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030.

b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp, các ngành và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân đối với công tác hội nhập kinh tế quốc tế.

c) Phân công nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan để tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ tại Nghị quyết số 93/NQ-CP.

2. Yêu cầu

a) Nội dung triển khai Kế hoạch phải bám sát các chủ trương, đường lối, chính sách lớn về hội nhập kinh tế quốc tế, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030; các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế của UBND tỉnh.

b) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ cần xác định rõ trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, thực chất; phải có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, liên tục giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và doanh nghiệp.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế

a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh phù hợp với thông lệ quốc tế, các cam kết thương mại mà Việt Nam tham gia và các quy định của pháp luật hiện hành.

b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:

- Xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại, chính sách của tỉnh để thực hiện các nghĩa vụ và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt với các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới theo lộ trình; tham mưu phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng và triển khai Bộ chỉ số đánh giá FTA (FTA Index).

- Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực thi các chiến lược, chương trình hành động, kế hoạch, đề án về hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo nâng cao mức độ và chất lượng hội nhập kinh tế quốc tế để mở rộng thị trường, tranh thủ nguồn vốn, tài sản trí tuệ, công nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý từ các cường quốc trên thế giới; đồng thời chú trọng nâng cao năng lực hội nhập kinh tế của tỉnh.

- Xây dựng và tổ chức triển khai các nội dung về xúc tiến thương mại, phát triển thương mại điện tử, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực phòng vệ thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thành lập và triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý tài chính công, các thỏa thuận hợp tác tài chính với các đối tác quốc tế, đảm bảo an toàn tài chính trong điều kiện thực hiện đầy đủ cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.

đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai kịp thời chính sách tiền tệ, đẩy mạnh chuyển đổi số ngành ngân hàng, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ ngân hàng số và tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán.

e) Ban Quản lý Khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện các quy hoạch tại khu vực cửa khẩu phù hợp với định hướng phát triển; nghiên cứu cơ chế, quy định để triển khai các nội dung mới trong phát triển kinh tế cửa khẩu, triển khai mô hình “Cửa khẩu thông minh” tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị và cửa khẩu Tân Thanh theo Thỏa thuận khung đã ký kết giữa UBND tỉnh Lạng Sơn và Chính phủ nhân dân Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc) và các nội dung, mô hình liên quan đến hợp tác phát triển kinh tế cửa khẩu.

2. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh

a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó tập trung cải cách thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh, xuất nhập khẩu, thuế,…; thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) và Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX).

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:

- Triển khai các quy định thực hiện mô hình kinh doanh mới, các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; nâng cao trách nhiệm, vai trò của cơ quan chủ trì và tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển ổn định, hiệu quả.

- Đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực cho phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó tập trung cải thiện hạ tầng giao thông, hạ tầng thương mại, cửa khẩu, logistics phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa; tăng cường vận động xã hội hóa đầu tư, xúc tiến thu hút các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đặc biệt là đầu tư mở rộng bến bãi khu vực các cửa khẩu: Hữu Nghị, Tân Thanh, Chi Ma để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn ngày càng tăng.

c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

d) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đổi mới phương thức, tăng hiệu quả triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm địa phương; phát triển thương mại điện tử; tăng cường phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, ngành Trung ương, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và các đơn vị liên quan để mở rộng thị trường xuất khẩu, xúc tiến thương mại, du lịch và thu hút đầu tư, đồng thời thực hiện tốt công tác cảnh báo sớm về các biện pháp phòng vệ thương mại, hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp Việt Nam trong các vụ việc tranh chấp thương mại.

đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng các chuỗi giá trị hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp của tỉnh gắn kết với chiến lược phát triển thương hiệu quốc gia, hướng tới phục vụ thị trường xuất khẩu.

e) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác chuyển đổi số một cách toàn diện, tập trung phát triển hạ tầng số và đồng bộ các cơ sở dữ liệu để phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước, đẩy mạnh triển khai, nâng cấp Nền tảng cửa khẩu số tỉnh Lạng Sơn.

g) Cục Hải quan quan tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ hải quan, đẩy nhanh tiến độ thực hiện hải quan số tiến tới xây dựng mô hình quản lý hải quan thông minh, gắn với thực hiện Nền tảng cửa khẩu số tỉnh Lạng Sơn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính trên Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, tạo môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu minh bạch, công bằng.

3. Thực thi hiệu quả các FTA

Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:

- Phát huy vai trò của cơ quan thường trực và các thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh trong phối hợp, giám sát triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế, thực thi các FTA trên địa bàn, xác định rõ trách nhiệm và rà soát, khắc phục những chồng chéo giữa các sở, ban, ngành trong thực hiện các nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh.

- Phối hợp với các đơn vị thuộc các Bộ, ngành liên quan rà soát, đánh giá lộ trình thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay và tác động đối với từng ngành, lĩnh vực để điều chỉnh chiến lược phát triển ngành cho phù hợp, kịp thời nắm bắt những vấn đề phát sinh và đề xuất phương hướng giải quyết, phát huy hiệu quả cơ chế tham vấn giữa cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trong quá trình đề xuất, lựa chọn đối tác và xây dựng phương án đàm phán các FTA mới cũng như tháo gỡ những khó khăn trong việc tiếp cận thị trường xuất khẩu, ký kết các thỏa thuận công nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp trong các lĩnh vực mà Việt Nam có thế mạnh và tiềm năng xuất khẩu.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1659/QĐ- TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới”; đẩy mạnh nghiên cứu, cảnh báo, phổ biến các biện pháp kỹ thuật, biện pháp phòng vệ thương mại của các nước cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và các cơ quan quản lý liên quan để chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 06/3/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Hiệp định CPTPP, Kế hoạch số 149/KH-UBND ngày 01/9/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Hiệp định EVFTA, Kế hoạch số 247/KH-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Hiệp định UKVFTA, Kế hoạch số 69/KH-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Hiệp định RCEP; theo dõi, cập nhật tiến trình đàm phán, ký kết các FTA mới cũng như nâng cấp một số FTA đã ký kết; tăng cường tận dụng ưu đãi trong các FTA để thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trường.

- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ, phát triển thương hiệu cho sản phẩm chủ lực của tỉnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để tận dụng tốt hơn các cơ hội mang lại từ các FTA, đặc biệt là các FTA thế hệ mới.

- Đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền, phổ biến về các FTA; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công Thương tiếp nhận, vận hành, nâng cấp, phát triển Cổng thông tin điện tử Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam nhằm kết nối doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện các FTA.

4. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hậu COVID-19 và phát triển bền vững

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:

- Xây dựng các kịch bản phát triển kinh tế - xã hội ứng phó, thích ứng hiệu quả với các tình huống thiên tai, dịch bệnh,... trong thời gian tới; triển khai các các biện pháp nhằm phục hồi chuỗi cung ứng, bảo đảm lưu thông hàng hoá, hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu an toàn, thông suốt của doanh nghiệp trong điều kiện bình thường mới; tận dụng làn sóng dịch chuyển đầu tư hậu COVID-19 để thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh.

- Tiếp tục xây dựng và thực hiện hiệu quả các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh thu hút đầu tư, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; khuyến khích các phương thức đầu tư, mô hình kinh doanh mới, xanh, ít phát thải, có sự tham gia của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, đầu tư tư nhân, nhất là phát huy hiệu quả mô hình hợp tác công - tư vào đầu tư cơ sở hạ tầng; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của doanh nghiệp đầu tư; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người lao động.

b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan duy trì và cải thiện năng lực cạnh tranh của các ngành sản xuất địa phương sau đại dịch; tận dụng các cơ hội nhất định từ quá trình tái cơ cấu chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu hậu COVID-19 để thúc đẩy các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia vào các chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu.

c) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, ưu tiên đầu tư sớm đưa vào sử dụng các công trình, dự án giao thông trọng điểm kết nối khu vực cửa khẩu và các vùng, khu vực, trung tâm kinh tế; tăng cường nghiên cứu, triển khai hợp tác, kết nối giao thông vận tải, hợp tác nâng cao tiện lợi hóa thông quan với Trung Quốc nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh.

d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tốt công tác phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nhân lực số, lao động có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, sẵn sàng đón nhận xu hướng chuyển dịch chuỗi cung ứng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.

đ) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển bền vững, xác định rõ và tập trung thực hiện đồng bộ, hài hòa các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường; thực hiện tốt các cam kết quốc tế liên quan đến môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

e) Ban Quản lý Khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 19/5/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình tiếp tục tập trung phát triển nhanh kinh tế cửa khẩu, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và các chương trình, kế hoạch liên quan, phấn đấu đưa Lạng Sơn sớm trở thành một trong những trung tâm, đầu mối hoạt động xuất nhập khẩu đường bộ trọng điểm, là cửa ngõ quan trọng thông thương hàng hóa của các nước ASEAN với thị trường Trung Quốc và các nước khác.

5. Hội nhập toàn diện trên các lĩnh vực văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ, an ninh quốc phòng

a) Sở Ngoại vụ:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các đơn vị thuộc các Bộ, ngành Trung ương tham gia nghiên cứu, nâng cao hiệu quả hoạt động và vai trò của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế như: WTO, ASEAN, APEC, ASEM,…; gắn kết hài hòa giữa hội nhập quốc tế với đổi mới trong nước; phát huy tối đa và kết hợp chặt chẽ, hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, tăng cường kết nối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo để phục vụ có hiệu quả cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tích cực tham gia các sự kiện quốc tế, đặc biệt là các chương trình quảng bá, xúc tiến đầu tư, thương mại, kết nối doanh nghiệp.

b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:

- Nâng cao năng lực và tăng cường phối hợp với các cơ quan Trung ương trong công tác theo dõi, dự báo và thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình, xu hướng hợp tác của các nước trong khu vực và trên thế giới, cập nhật những thay đổi về chính sách thương mại, xuất nhập khẩu, các rào cản phi thuế quan và những biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến nền sản xuất trong nước để chủ động có biện pháp ứng phó.

- Tăng cường nghiên cứu, tìm hiểu các xu thế phát triển, các sáng kiến mới, chính sách và kinh nghiệm trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để triển khai ở tỉnh.

c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

d) Công an tỉnh

- Triển khai các nội dung đảm bảo an ninh mạng, thiết lập thế trận an ninh liên quan bên trong với bên ngoài biên giới quốc gia và trên không gian mạng.

- Đảm bảo công tác an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường ổn định cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước hợp tác kinh doanh lâu dài; tăng cường theo dõi, nắm tình hình, các vụ việc phát sinh để kịp thời phòng ngừa, xử lý, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia trong các mối quan hệ quốc tế; tăng cường phối hợp bảo đảm thực hiện tốt công tác quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền lãnh thổ trong hội nhập kinh tế quốc tế.

đ) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu, biên giới, phòng ngừa, đất tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới thương mại biên giới, xuất nhập khẩu hàng hóa.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện kế hoạch từ nguồn ngân sách theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành, vốn doanh nghiệp, vốn vay từ các tổ chức tín dụng, tài trợ quốc tế và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Hằng năm các cơ quan, đơn vị sử dụng dự toán chi thường xuyên được giao và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định để thực hiện Kế hoạch. Đối với các nội dung nhiệm vụ theo Kế hoạch không thuộc nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan được giao nhiệm vụ lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Sở Công Thương là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện trước ngày 30/11.

2. Giao Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch do Sở Công Thương, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối kinh phí thực hiện theo quy định.

3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện Kế hoạch này và các nhiệm vụ về hội nhập kinh tế quốc tế theo chức năng, thẩm quyền, định kỳ hằng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Công Thương trước ngày 25/11 để tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lạng Sơn và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh tiếp tục tăng cường tuyên truyền tới các tầng lớp nhân dân, đoàn viên, hội viên về Nghị quyết số 93/NQ-CP và các nội dung liên quan tới công tác hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (B/c);
- Thường trực Tỉnh uỷ (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các phòng CV, Trung tâm thông tin;
- Lưu VT, KT(LC).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Đoàn Thu Hà

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 93/NQ-CP về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

  • Số hiệu: 164/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 02/08/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Đoàn Thu Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/08/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản