Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 163/KH-UBND | Hà Giang, ngày 23 tháng 5 năm 2018 |
Thực hiện Kế hoạch số 390/KH-UBND ngày 19/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về Tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Hà Giang và Kế hoạch số 1284/KH-BTP, ngày 18/4/2018 của Bộ Tư pháp về Thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm giai đoạn 2017-2021” năm 2018.
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2017 - 2021” năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là Đề án) cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Kịp thời thực hiện có chất lượng, hiệu quả, đồng bộ, toàn diện nhiệm vụ và giải pháp để đạt được mục tiêu của Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016” đến năm 2021.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực đất đai, môi trường, an toàn giao thông, hình sự, tệ nạn xã hội, từng bước giảm số vụ việc và người vi phạm pháp luật, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn dân cư, nhất là tại địa bàn trọng điểm.
c) Xác định rõ nội dung công việc, lộ trình thực hiện và phân công trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện Đề án.
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai Đề án năm 2018 phải bám sát các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong “Kế hoạch triển khai Đề án giai đoạn 2012-2016” đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Hà Giang và hướng dẫn của Trung ương về triển khai thực hiện Đề án năm 2018.
b) Các nội dung và hoạt động đề ra phải đảm bảo tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; Đẩy mạnh công tác phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo tiến độ, chất lượng của Đề án.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác hướng dẫn chỉ đạo, điều hành
1.1. Xây dựng, ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án năm 2018; ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo điểm thực hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Ngành Tư pháp tham mưu cho UBND cùng cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Xong trong tháng 5 Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án năm 2018; Các văn bản hướng dẫn: Cả năm.
- Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch thực hiện Đề án năm 2018; Công văn chỉ đạo, hướng dẫn.
1.2. Tổ chức các cuộc họp các cơ quan phối hợp thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Kết quả, sản phẩm: Các cuộc họp; báo cáo kết quả cuộc họp.
1.3. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án năm 2018
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III/IV/2018.
- Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch, công văn hướng dẫn kiểm tra; báo cáo kết quả.
Lựa chọn Phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang và xã Yên Định, huyện Bắc Mê để tổ chức khảo sát.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý II-III/2018.
- Kết quả, sản phẩm: Báo cáo kết quả khảo sát.
3.1. Đối với cấp tỉnh
Lựa chọn huyện Bắc Quang và thành phố Hà Giang triển khai xây dựng mô hình chỉ đạo điểm.
Cung cấp tài liệu cho đội ngũ Báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật tại địa bàn trọng điểm; Tổ chức tuyên truyền pháp luật cho 100% cán bộ và nhân dân trên địa bàn trọng điểm liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ như: Bộ luật hình sự; Luật phòng chống bạo lực gia đình, Luật phòng chống ma túy...; Tổ chức hội nghị tập huấn cho đội ngũ làm công tác PBGDPL tại các địa bàn xây dựng mô hình chỉ đạo điểm; 100% cán bộ và nhân dân ký cam kết không vi phạm pháp luật; 100% các đơn thư, khiếu nại của người dân tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết; Công khai các danh mục phải công trên Trang thông tin điện tử của huyện; 100% các thôn, bản, tổ dân phố xây dựng mô hình tự quản và xây dựng các hương ước, quy ước phù hợp với quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Kết quả, sản phẩm: Danh sách các địa bàn trọng điểm thực hiện Đề án.
3.2. Đối với cấp huyện
Tùy theo điều kiện thực tế, Ủy ban nhân dân các huyện lựa chọn, triển khai xây dựng mô hình chỉ đạo điểm từ 01 đến 02 xã có nhiều vi phạm pháp luật theo mô hình của cấp tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Phòng Tư pháp tham mưu cho UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Kết quả, sản phẩm: Danh sách các địa bàn trọng điểm thực hiện Đề án.
4. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền PBGDPL tại các địa bàn trọng điểm thuộc phạm vi của Đề án
Tổ chức PBGDPL trực tiếp thông qua các cuộc họp tại thôn, bản, tổ dân phố; lồng ghép nội dung pháp luật vào sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và các hoạt động khác phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương; Thực hiện các chuyên mục PBGDPL trên hệ thống phát thanh, truyền hình, loa truyền thanh ở cơ sở; Tổ chức các chiến dịch, phong trào ra quân thực hiện pháp luật; Phát hiện, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến trong việc chấp hành và thực hiện pháp luật tại địa bàn dân cư nơi cư trú và các hình thức PBGDPL khác phù hợp, có hiệu quả với địa bàn, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Ngành Tư pháp tham mưu cho UBND cùng cấp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Kết quả, sản phẩm: Các hoạt động PBGDPL tại địa bàn trọng điểm được triển khai thực hiện; Các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự PBGDPL...
5.1. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật mới cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, Lãnh đạo cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch, công an viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên cơ sở, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, người có uy tín trong cộng đồng dân cư
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
- Kết quả, sản phẩm: Các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ được biên soạn; Các hội nghị tập huấn được tổ chức; báo cáo kết quả hội nghị tập huấn.
5.2. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật mới về các lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi đề án cho cán bộ Hội phụ nữ tại các địa bàn trọng điểm
- Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
- Kết quả, sản phẩm: Các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ được biên soạn; Các hội nghị tập huấn được tổ chức; báo cáo kết quả hội nghị tập huấn.
5.3. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật mới về các lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi đề án cho cán bộ Hội cựu chiến binh tại các địa bàn trọng điểm
- Cơ quan chủ trì: Hội Cựu chiến binh tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
- Kết quả, sản phẩm: Các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ được biên soạn; Các hội nghị tập huấn được tổ chức; báo cáo kết quả hội nghị tập huấn.
- Cơ quan chủ trì: Ngành Tư pháp tham mưu cho UBND cùng cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 5 đến tháng 9/2018.
- Kết quả, sản phẩm: Các tác phẩm tham gia dự thi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và đào tạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III/2018.
- Kết quả, sản phẩm: Các buổi tọa đàm về PBGDPL trong nhà trường; các buổi tư vấn pháp luật cho học sinh...
Biên soạn, phát hành hoặc đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị, địa phương các tình huống vi phạm pháp luật điển hình tại địa bàn trọng điểm (sách hỏi-đáp pháp luật; sách tranh minh họa các văn bản pháp luật; Sách tình huống vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực dân sự, hình sự, hôn nhân và gia đình...từ thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử; Sách tình huống giải quyết tranh chấp tại cộng đồng dân cư dẫn đến các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực của Đề án; Tiểu phẩm pháp luật; Tờ gấp pháp luật)
- Cơ quan chủ trì: Ngành Tư pháp tham mưu cho UBND cùng cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Kết quả, sản phẩm: Các sách, tờ gấp, đĩa...tài liệu PBGDPL được biên soạn, phát hành, đăng tải.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Ngay sau khi Bộ Tư pháp phát hành.
- Kết quả, sản phẩm: Các bài giảng điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Hà Giang; Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Ngay sau khi Bộ Tư pháp phát hành.
- Kết quả, sản phẩm: Phóng sự phát sóng.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được đảm bảo từ nguồn ngân sách được cấp hàng năm và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ khác (nếu có).
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí đảm bảo thực hiện nhiệm vụ gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.1. Sở Tư pháp là cơ quan chủ trì của Đề án có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Sở Tư pháp chủ trì tại Kế hoạch này.
- Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Đề án; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
1.2. Sở Tài chính:
Căn cứ dự toán kinh phí hằng năm do Sở Tư pháp xây dựng, có trách nhiệm thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1.3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực phụ trách liên quan có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo, hướng dẫn, tạo điều kiện về nhân lực, kinh phí... thực hiện công tác PBGDPL cho cán bộ, công chức, nhân dân tại các địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật.
1.4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường phối hợp và huy động nguồn lực tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, nhân dân tại các địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật chấp hành nghiêm pháp luật.
1.5. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân hai cấp huyện tăng cường thực hiện xét xử công khai và lựa chọn các vụ án có tính chất nổi cộm, dư luận xã hội quan tâm đưa ra xét xử tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật.
1.6. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức PBGDPL trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật.
1.7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc phạm vi thực hiện Đề án có trách nhiệm:
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; bảo đảm kinh phí thực hiện Đề án tại các huyện, thành phố.
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn triển khai thực hiện nội dung, biện pháp PBGDPL cho cán bộ, công chức, nhân dân tại các địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật, bồi dưỡng nguồn nhân lực tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn quản lý.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Đề án (qua Sở Tư pháp tổng hợp) lồng ghép trong Báo cáo tổng kết công tác PBGDPL, hòa giải cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm (trước ngày 10/11/2018) báo cáo Bộ Tư pháp và Chính phủ.
Trong quá trình triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp - Cơ quan chủ trì thực hiện Đề án của tỉnh theo số điện thoại: 02193.867.065 và file điện tử: PBGDPL.STP@hagiang.gov.vn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2018 về tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 5795/KH-UBND thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2017-2021” năm 2018 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 2173/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2021
- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 3Bộ luật hình sự 2015
- 4Kế hoạch 390/KH-UBND năm 2017 về tiếp tục thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016 đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5Kế hoạch 1284/KH-BTP thực hiện Đề án Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2017-2021 năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2018 về tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Kế hoạch 5795/KH-UBND thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2017-2021” năm 2018 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 8Quyết định 2173/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2021
Kế hoạch 163/KH-UBND tiếp tục thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2017-2021 năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 163/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Trần Đức Quý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra