- 1Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2024 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 giám sát chuyên đề về thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 và 51/2017/QH14 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 161/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 05 tháng 05 năm 2024 |
Thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 686/NQ-UBTVQH15 ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát chuyên đề về việc thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (gọi tắt là Nghị quyết số 32/NQ-CP), Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 32/NQ-CP như sau:
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 32/NQ-CP, tạo sự chuyển biến tích cực trong việc thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn Tỉnh.
2. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 32/NQ-CP phù hợp với điều kiện thực tế của Tỉnh gắn với việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 273/KH-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về phát triển giáo dục tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025.
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
- Khẩn trương tham mưu ban hành Đề án Phát triển giáo dục tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thời gian hoàn thành trong Quý II năm 2024.
- Tổ chức đánh giá kết quả phát triển giáo dục tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 (cuối quý III năm 2025) và tham mưu ban hành Kế hoạch phát triển giáo dục tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030.
- Tham mưu triển khai thực hiện quy định về tiêu chuẩn đối với giáo viên một số môn nghệ thuật ở các cấp học phổ thông; thực hiện thí điểm mô hình liên kết đào tạo giáo viên các môn học chuyên biệt (ngoại ngữ, tin học, nghệ thuật) sau khi Trung ương ban hành chính sách.
b) Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện xếp lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo và phụ cấp theo nghề (nếu có) cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, người lao động ngành giáo dục trên địa bàn theo lộ trình quy định của Trung ương.
c) Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu triển khai thực hiện việc sửa đổi, bổ sung các quy định về cơ chế quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước đối với cơ sở giáo dục sau khi Trung ương ban hành chủ trương.
d) Các sở, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông để đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, thay thế đối với các văn bản không còn phù hợp với thực tế đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Tham mưu triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương có liên quan đến việc thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
- Tiếp tục triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 trên địa bàn Tỉnh theo lộ trình quy định, bảo đảm chất lượng; chú trọng việc phát hiện, nhân rộng mô hình hiệu quả, cách làm hay, động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; rà soát, tháo gỡ các vướng mắc (nếu có) và đề xuất cấp có thẩm quyền rà soát, tháo gỡ các vướng mắc (nếu có). Phát huy tính chủ động của các cơ sở giáo dục, nhà giáo và cán bộ quản lý trong đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Tiến hành tổng kết, đánh giá việc triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau khi kết thúc năm học 2024 - 2025.
- Hoàn thành việc biên soạn, trình phê duyệt Tài liệu Giáo dục địa phương từ lớp 1 đến lớp 12; phát hành Tài liệu theo hướng dẫn của Trung ương và phù hợp với thực tế địa phương.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018, mua sắm thiết bị dạy học và tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đánh giá công tác triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo hướng dẫn của Trung ương; việc xã hội hóa và huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục nói chung, đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông nói riêng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ triển khai việc phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo theo quy định và hướng dẫn của Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng trong và ngoài tỉnh tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông có trọng tâm, trọng điểm để tạo sự đồng thuận cao trong triển khai thực hiện.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai Chương trình giáo dục hướng nghiệp và Chương trình giáo dục nghề phổ thông phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh.
3. Về tăng cường các điều kiện bảo đảm triển khai đổi mới giáo dục phổ thông trên địa bàn Tỉnh
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế giáo viên được phân bổ hằng năm.
- Triển khai điều chỉnh, bổ sung các quy định về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
- Tham mưu triển khai thực hiện các nội dung sửa đổi, bổ sung quy định liên quan nhằm tháo gỡ những vướng mắc, bất cập trong tuyển dụng giáo viên dạy các môn học mới theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và cơ chế, chính sách luân chuyển giáo viên để giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ theo hướng dẫn của Trung ương.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên; phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên cốt cán.
- Tham mưu thực hiện Đề án đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo hướng dẫn của Trung ương.
- Phối hợp hướng dẫn cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; định mức kinh tế - kỹ thuật, giá, phí dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Xây dựng phương án và triển khai thực hiện việc hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, vùng sâu, vùng xa, học sinh thuộc đối tượng chính sách.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan
- Tham mưu bố trí ngân sách cho giáo dục và đào tạo theo quy định, ưu tiên bố trí ngân sách chi thường xuyên cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; đề xuất hình thức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho địa phương nhằm bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 trong giai đoạn 2024 - 2025 và các năm tiếp theo, nhất là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
- Bố trí ngân sách thực hiện lựa chọn sách giáo khoa; in, phát hành tài liệu giáo dục địa phương; sách chữ nổi Braille cho người khiếm thị; kinh phí hợp đồng giáo viên theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tiếp tục phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ tại địa phương; thực hiện linh hoạt bố trí, sắp xếp giáo viên bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu theo quy định; tiếp tục tuyển dụng bảo đảm đủ số biên chế được giao; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo lộ trình.
- Tập trung đầu tư kiên cố hóa trường lớp học, xóa phòng học tạm; phát triển trường lớp học ở các khu vực có dân số tăng nhanh, khu vực đông dân cư.
- Bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018; quản lý, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục, ưu tiên ngân sách địa phương cho giáo dục và đào tạo. Bố trí đầy đủ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nhất là nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt.
1. Các sở, ngành Tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và Nghị quyết số 32/NQ-CP của Chính phủ.
- Trước ngày 01 tháng 8 hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp.
- Là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Trước ngày 01 tháng 9 hằng năm, tổng hợp kết quả thực hiện việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để phối hợp xử lý; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo cáo và đề xuất, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 32/NQ-CP Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 giám sát chuyên đề thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 và 51/2017/QH14 đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 32/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 giám sát chuyên đề thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 và 51/2017/QH14 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 32/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 giám sát chuyên đề thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 và 51/2017/QH14 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 32/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 và 51/2017/QH15 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 1Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2024 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 giám sát chuyên đề về thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 và 51/2017/QH14 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 32/NQ-CP Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 giám sát chuyên đề thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 và 51/2017/QH14 đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 32/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 giám sát chuyên đề thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 và 51/2017/QH14 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 5Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 32/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 giám sát chuyên đề thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 và 51/2017/QH14 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do tỉnh Bình Định ban hành
- 6Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 32/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 và 51/2017/QH15 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 32/NQ-CP Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 giám sát chuyên đề thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 và 51/2017/QH14 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 161/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 05/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Huỳnh Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định