Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 160/KH-UBND | Hòa Bình, ngày 09 tháng 11 năm 2020 |
ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH NĂM 2021 THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030
Căn cứ Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người đã được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26/6/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 (số 64/2006/QH11);
Căn cứ Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày 21/3/2018 của Bộ Tài Chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 53/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành quy định mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan tổ chức đơn bị thuộc tỉnh Hòa Bình;
Căn cứ Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 5456/QĐ-BYT ngày 20/11/2019 của Bộ Y tế về Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
Căn cứ Công văn 3784/BYT-AIDS ngày 15/7/2020 của Bộ Y tế về việc xây dựng đề án đảm bảo tài chính cho các hoạt động PC HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch phòng chống HIV/AIDS 2021;
Căn cứ Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 19/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Hòa Bình.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đảm bảo tài chính năm 2021 thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030, cụ thể như sau:
1.1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt trên 80% vào năm 2021.
b) Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự nguyện xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt trên 90% vào năm 2021; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm có hành vi nguy cơ cao.
c) Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 90%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con dưới 2% vào năm 2021.
d) Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
1.3. Các chỉ tiêu
a) Nhóm chỉ tiêu tác động
- Số người nhiễm HIV được phát hiện mới đạt mức dưới 50 trường hợp/năm vào năm 2021.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS dưới 1,0/100.000 dân vào năm 2021.
- Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 2% vào năm 2021.
b) Nhóm chỉ tiêu về dự phòng
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt trên 80% vào năm 2021;
- Tỷ lệ người đồng giới nam (nếu có) được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 10% vào năm 2021;
- Tỷ lệ thanh niên 15 đến 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt trên 65% vào năm 2021.
- Tỷ lệ người dân 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV trên 65% vào năm 2021.
c) Nhóm chỉ tiêu về xét nghiệm
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình trên 90% vào năm 2021.
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt trên 90% vào năm 2021.
d) Nhóm chỉ tiêu về điều trị
- Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV đạt trên 90% năm 2021;
- Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
- Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm HIV/Lao được điều trị đồng thời cả ARV và lao đạt 90% vào năm 2021;
- Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HlV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt 30% trở lên vào năm 2021;
e) Nhóm chỉ tiêu hệ thống y tế
- Phấn đấu 100% người nhiễm HIV/AIDS điều trị tại phòng khám ngoại trú tham gia bảo hiểm y tế.
- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- 100% số huyện, thành phố có hệ thống thu thập số liệu đạt chất lượng để theo dõi tình hình dịch và đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Đảm bảo 100% các huyện thành phố có kế hoạch xây dựng mô hình phòng chống HIV/AIDS; 80% xã phường trọng điểm có ít nhất một mô hình phòng chống HIV/AIDS (Nhóm giáo dục viên đồng đẳng; Nhóm chăm sóc tại nhà; câu lạc bộ phòng chống HIV/AIDS; mô hình toàn dân tham gia phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư…)
2.1. Nhóm Giải pháp huy động các nguồn tài chính
a) Đáp ứng đủ nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS. Định hướng ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước các cấp, tập trung cho các hoạt động can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV, giám sát dịch, truyền thông, can thiệp cho nhóm đối tượng ưu tiên theo quy định của Luật Phòng, chống HIV/AIDS và huy động bù đắp thiếu hụt kinh phí khi các nguồn viện trợ quốc tế giảm dần và chấm dứt;
b) Mở rộng điều trị HIV/AIDS do Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả theo quyền lợi của người bệnh tham gia bảo hiểm y tế; tiếp tục hỗ trợ nguồn ngân sách đảm bảo 100% người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế;
c) Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS;
d) Tăng cường sự tham gia của các cá nhân, tổ chức, khu vực tư nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ chế tài chính phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi để huy động sự tham gia bền vững của các tổ chức xã hội trong cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS;
2.2. Nhóm giải pháp tổ chức, quản lý, điều phối và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí:
Tập trung quản lý các nguồn kinh phí chương trình phòng, chống HIV/AIDS thống nhất một đầu mối: tại Sở Y tế để đảm bảo phân bổ sử dụng hiệu quả, tránh chồng chéo.
Ưu tiên phân bổ kinh phí phòng, chống HIV/AIDS hàng năm cho các huyện, thành phố trọng điểm về tình hình dịch, có nguy cơ lây nhiễm cao. Đảm bảo cơ chế tài chính khuyến khích việc phát hiện các đối tượng có nguy cơ cao và các dịch vụ đưa người nhiễm HIV vào điều trị sớm.
Củng cố và nâng cao năng lực các cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến trong công tác lập kế hoạch; trong quản lý và sử dụng kinh phí, nhằm đảm bảo điều phối và phân bổ kinh phí hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương và các đơn vị (về địa bàn, lĩnh vực, hoạt động và đối tượng). Đồng thời, thực hành tiết kiệm chi tiêu trong phòng, chống HIV/AIDS ở các tuyến.
Xây dựng và mở rộng các mô hình cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức xã hội, các nhóm cộng đồng. Đề xuất các cơ chế tài chính nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ và đầu tư cho các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
Tăng cường năng lực cho các tổ chức xã hội, khu vực tư nhân đủ điều kiện tham gia cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, đặc biệt đối với các dịch vụ như tìm ca, tiếp cận các nhóm đối tượng nguy cơ cao.
Thực hiện việc kiểm tra, giám sát tài chính trong nội dung kiểm tra giám sát hoạt động chương trình phòng, chống HIV/AIDS định kỳ hàng năm do Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện….
2.3. Nhóm giải pháp quản lý chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực:
Gắn kết dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS vào hệ thống y tế địa phương. Tiếp tục duy trì và mở rộng các mô hình dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS sử dụng các nguồn lực hiện có (của ngành y tế/sở lao động/công an); Lồng ghép dịch vụ và củng cố hệ thống cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
Triển khai và mở rộng các mô hình cung cấp dịch vụ nhằm tăng cường tiếp cận dịch vụ sớm với người sử dụng dịch vụ
Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội, các phong trào, các cuộc vận động quần chúng ở các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp.
1.1. Tổng kinh phí: 1.660.000.000 (Một tỷ, sáu trăm sáu mươi triệu đồng).
Trong đó:
- Dự phòng lây nhiễm HIV 359.640.000
- Điều trị HIV/AIDS 757.300.000
- Giám sát, theo dõi đánh giá và xét nghiệm 411.606.600
- Tăng cường nâng cao năng lực 131.453.400
(Có Biểu chi tiết kèm theo)
1.2. Nguồn kinh phí: Nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2.1. Sở Y tế
- Căn cứ kế hoạch thực hiện Chiến lược hàng năm, Sở Y tế lập dự toán gửi Sở tài chính thẩm định làm cơ sở đề xuất kinh phí thực hiện.
- Tăng cường phối hợp tổ chức hoạt động chuyên môn phòng chống HIV/AIDS với phòng chống ma túy, mại dâm; chỉ đạo các cơ quan phòng, chống HIV/AIDS các cấp triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch đảm bảo tài chính chấm dứt bệnh dịch AIDS vào năm 2030, kinh phí năm 2021vào các chương trình y tế khác.
- Chủ trì chỉ đạo công tác phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh, tổ chức theo dõi, giám sát các hoạt động, tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ các hoạt động thực hiện kế hoạch; kịp thời đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn, tồn tại báo cáo UBND tỉnh.
2.2. Công an tỉnh
Triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đến cán bộ, chiến sĩ phù hợp với đặc thù của ngành; chỉ đạo lực lượng công an các cấp phối hợp và hỗ trợ triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại tại cộng đồng. Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan để triển khai chương trình bơm kim tiêm tại những đơn vị, địa điểm, đối tượng nhạy cảm.
2.3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức điều trị cho người nhiễm HIV trong các cơ sở cai nghiện ma túy; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc; tổ chức kiểm tra giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV; tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS tại các cơ quan cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Sở LĐTBXH;
2.4. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng ngân sách hàng năm, đảm bảo nguồn lực để thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030, kinh phí năm 2021theo quy định.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và thực hiện việc phân bổ, điều phối các nguồn đầu tư cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng các quy định hiện hành.
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương; Cổng thông tin điện tử tỉnh, chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông HIV/AIDS lồng ghép với chương trình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh.
2.7. Báo Hòa Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, các cơ quan thông tin, tuyên truyền chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên và ưu tiên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình thông tin truyền thông; chú trọng đầu tư thích đáng nhằm nâng cao chất lượng nội dung và thời lượng các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS.
2.8. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Tổ chức giám định và thanh toán chi phí cho bệnh nhân HIV/AIDS có thẻ BHYT khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh theo đúng các quy định của Luật BHYT.
2.9. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ và chiến sĩ phù hợp với đặc thù của ngành; tăng cường phòng, chống HIV/AIDS cho chiến sĩ mới thông qua chương trình giáo dục phòng, chống HIV/AIDS cho tân binh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế mở rộng hoạt động mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống HIV/AIDS, triển khai tư vấn, chăm sóc, điều trị cho người dân tại các khu vực có điều kiện đi lại khó khăn.
2.10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo tài chính chấm dứt bệnh dịch AIDS vào năm 2030, kinh phí năm 2021 theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo đặc thù của cơ quan, đơn vị. Phối hợp chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, giám sát đôn đốc thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch kết hợp với cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”.
2.11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ động cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch đảm bảo tài chính chấm dứt bệnh dịch AIDS vào năm 2030, kinh phí năm 2021 trên địa bàn huyện, thành phố;
- Tập trung chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hỗ trợ Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, ban, ngành tại địa phương phối hợp chặt chẽ triển khai thường xuyên, đồng bộ và hiệu quả các biện pháp can thiệp giảm thiểu tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV.
Yêu cầu các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc gửi về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Thái Bình
- 4Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 767/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 2Luật bảo hiểm y tế 2008
- 3Nghị quyết 53/2017/NQ-HĐND Quy định mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 4Thông tư 26/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 5456/QĐ-BYT năm 2019 về "Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Công văn 3784/BYT-AIDS năm 2020 về xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch PCAIDS năm 2021 do Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 1246/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 9Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Thái Bình
- 11Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 12Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 13Kế hoạch 767/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Kế hoạch 160/KH-UBND năm 2020 đảm bảo tài chính năm 2021 thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 160/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/11/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Toàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra