ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 18 tháng 01 năm 2019 |
KIỂM TRA, KHẮC PHỤC NHỮNG VỤ VIỆC TỒN ĐỌNG, PHỨC TẠP, KÉO DÀI
Thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo (KNTC); Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân; Chỉ thị số 39-CT/TU ngày 14/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh, về việc tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết KNTC;
Ngày 25/5/2018, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch 193/KH-UBND, về việc rà soát, đôn đốc giải quyết các vụ việc KNTC, kiến nghị đông người, tồn đọng kéo dài, vượt cấp quá hạn trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch 193/KH-UBND). Đồng thời, thành lập 03 Đoàn công tác để rà soát, đôn đốc giải quyết các vụ việc; kết thúc kiểm tra các Đoàn công tác đã có Thông báo Kết luận và ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, đôn đốc giải quyết. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn nhiều vụ việc chưa được xem xét, giải quyết dứt điểm; trách nhiệm người đứng đầu một số địa phương trong giải quyết đơn, thư thực hiện chưa nghiêm túc, còn đùn đẩy lên cấp trên, phó thác cho cấp dưới; sự phối hợp giải quyết của các cơ quan, đơn vị trong giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp còn chưa tốt, thiếu sự chủ động, chậm thực hiện hoặc thực hiện không đảm bảo theo yêu cầu chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
Nhằm đánh giá đúng tình hình, kịp thời chỉ đạo giải quyết các vụ việc tồn đọng, đồng thời xem xét làm rõ và xử lý trách nhiệm người đứng đầu trong công tác giải quyết đơn thư KNTC và thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của UBND tỉnh. UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch kiểm tra, khắc phục những vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài (theo Kế hoạch 193/KH-UBND), những vụ việc phức tạp tồn đọng mới phát sinh và xử lý dứt điểm các quyết định, kết luận sau thanh tra, giải quyết đơn thư còn tồn đọng trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Tập trung chỉ đạo giải quyết, khắc phục các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài; đồng thời chỉ đạo tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành của tỉnh với UBND các huyện, thị xã, thành phố để khắc phục, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc và tạo được sự đồng thuận, thống nhất biện pháp giải quyết, để giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, hạn chế đến mức tối đa các vụ việc phức tạp, phát sinh khiếu kiện vượt cấp lên Tỉnh và ra Trung ương, góp phần đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
2. Đánh giá, xem xét làm rõ và kiến nghị xử lý trách nhiệm người đứng đầu đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan trong việc giải quyết đơn thư KNTC theo các thông báo Kết luận và văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, về giải quyết các vụ việc để tồn đọng, kéo dài.
1. Kết quả giải quyết các vụ việc KNTC đông người, tồn đọng, kéo dài, vượt cấp quá hạn giải quyết theo Kế hoạch 193/KH-UBND.
2. Xem xét cụ thể hồ sơ từng vụ việc, cho ý kiến chỉ đạo, hướng giải quyết, khắc phục những nội dung, vụ việc tồn đọng, kéo dài; Chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch, tiến độ giải quyết các vụ việc chưa được xem xét, giải quyết dứt điểm.
3. Rà soát, đôn đốc giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, mới phát sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố đã quá hạn, chưa được xem xét, giải quyết dứt điểm.
4. Đánh giá, kiến nghị xử lý trách nhiệm người đứng đầu UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc giải quyết đơn thư KNTC và thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, về giải quyết các vụ việc để tồn đọng kéo dài.
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Đối tượng kiểm tra
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan.
2. Thời gian kiểm tra: Trong quý I, II năm 2019.
1. Trên cơ sở Thông báo kết luận của các Đoàn công tác theo Kế hoạch 193/KH-UBND về việc kiểm tra, rà soát các vụ việc đông người, tồn đọng kéo dài, vượt cấp thuộc địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, tập hợp hồ sơ các vụ việc đã giải quyết đúng pháp luật mà công dân không nhất trí với kết quả giải quyết vẫn tiếp tục khiếu kiện, các vụ việc đang giải quyết nhưng có nhiều tình tiết phức tạp, các vụ việc tồn đọng, phức tạp chưa được giải quyết. Đồng thời xây dựng kế hoạch chi tiết để giải quyết từng vụ việc KNTC và thực hiện dứt điểm các quyết định, kết luận sau thanh tra, giải quyết đơn, thư. Mỗi đơn vị lựa chọn từ hai đến ba vụ việc phức tạp và hai quyết định, kết luận tồn đọng khó thực hiện.
2. Chủ tịch UBND tỉnh thành lập 04 Đoàn kiểm tra để chỉ đạo, tư vấn, hướng dẫn giải quyết các vụ việc, trong đó 03 Đoàn kiểm tra do các đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng đoàn và 01 Đoàn kiểm tra do đồng chí Chánh Thanh tra tỉnh làm Trưởng đoàn. Cụ thể:
* Đoàn kiểm tra số 1: Kiểm tra kết quả giải quyết các vụ việc thuộc địa bàn thành phố Bắc Ninh và huyện Quế Võ.
- Thành phần:
+ Lãnh đạo UBND tỉnh: Ông Nguyễn Tiến Nhường, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh - Trưởng đoàn;
+ Văn phòng UBND tỉnh: Lãnh đạo Văn phòng và các chuyên viên có liên quan;
+ Lãnh đạo Thanh tra tỉnh;
+ Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Lãnh đạo Sở Tư pháp;
+ Lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh (mời tham dự);
+ Lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh (mời tham dự);
+ Lãnh đạo và chuyên viên Ban Tiếp công dân tỉnh theo dõi địa bàn;
+ Các thành phần khác có liên quan do Trưởng Đoàn triệu tập.
* Đoàn kiểm tra số 2: Kiểm tra kết quả giải quyết các vụ việc thuộc địa bàn thị xã Từ Sơn và huyện Tiên Du.
- Thành phần:
+ Lãnh đạo UBND tỉnh: Ông Nguyễn Hữu Thành, Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng đoàn;
+ Văn phòng UBND tỉnh: Lãnh đạo Văn phòng và các chuyên viên có liên quan;
+ Lãnh đạo Thanh tra tỉnh;
+ Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Lãnh đạo Sở Tư pháp;
+ Lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh (mời tham dự);
+ Lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh (mời tham dự);
+ Lãnh đạo và chuyên viên Ban Tiếp công dân tỉnh theo dõi địa bàn;
+ Các thành phần khác có liên quan do Trưởng Đoàn triệu tập.
* Đoàn kiểm tra số 3: Kiểm tra kết quả giải quyết các vụ việc thuộc địa bàn các huyện Gia Bình và huyện Lương Tài.
- Thành phần:
+ Lãnh đạo UBND tỉnh: Ông Nguyễn Văn Phong, Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng đoàn;
+ Văn phòng UBND tỉnh: Lãnh đạo Văn phòng và các chuyên viên có liên quan;
+ Lãnh đạo Thanh tra tỉnh;
+ Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Lãnh đạo Sở Tư pháp;
+ Lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh (mời tham dự);
+ Lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh (mời tham dự);
+ Lãnh đạo và chuyên viên Ban Tiếp công dân theo dõi địa bàn.
+ Các thành phần khác có liên quan do Trưởng Đoàn triệu tập.
* Đoàn kiểm tra số 4: Kiểm tra kết quả giải quyết các vụ việc thuộc địa bàn huyện Yên Phong và huyện Thuận Thành.
- Thành phần:
+ Thanh tra tỉnh: Ông Nguyễn Văn Vinh, Chánh Thanh tra tỉnh - Trưởng đoàn;
+ Văn phòng UBND tỉnh: Lãnh đạo Văn phòng và các chuyên viên có liên quan;
+ Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Lãnh đạo Sở Tư pháp;
+ Lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh (mời tham dự);
+ Lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh (mời tham dự);
+ Cán bộ chuyên môn Thanh tra tỉnh;
+ Lãnh đạo và chuyên viên Ban Tiếp công dân theo dõi địa bàn;
+ Các thành phần khác có liên quan do Trưởng Đoàn triệu tập.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo lịch làm việc Đoàn Kiểm tra đến các đơn vị được kiểm tra.
3. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổng hợp các vụ việc theo từng đơn vị; chuẩn bị hồ sơ, báo cáo (quá trình giải quyết, những khó khăn vướng mắc, đề xuất biện pháp giải quyết) từng vụ việc theo Kế hoạch 193/KH-UBND và các vụ việc mới phát sinh. Báo cáo Trưởng Đoàn kiểm tra trước ngày 15/2/2019.
3. Theo chức năng nhiệm vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, báo cáo (quá trình giải quyết, những khó khăn vướng mắc, đề xuất biện pháp giải quyết) từng vụ việc theo Kế hoạch 193/KH-UBND và các vụ việc mới phát sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố đã quá hạn giải quyết. Báo cáo gửi về Thanh trỉnh tổng hợp trước ngày 31/01/2019.
Trên đây là Kế hoạch kiểm tra, khắc phục những vụ việc tồn đọng, phức tạp kéo dài trên địa bàn tỉnh, yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc thực hiện Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1104/KH-UBND năm 2018 về tổng kết công tác giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu kiện phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2007-2017
- 2Kế hoạch 112/KH-UBND triển khai phối hợp thực hiện Năm dân vận chính quyền 2019, trọng tâm là công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung giải quyết vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3Quyết định 3343/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi một phần Quy chế hoạt động của Tổ công tác kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được ban hành kèm theo Quyết định 2504/QĐ-UBND
- 1Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 1104/KH-UBND năm 2018 về tổng kết công tác giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu kiện phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2007-2017
- 3Kế hoạch 112/KH-UBND triển khai phối hợp thực hiện Năm dân vận chính quyền 2019, trọng tâm là công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung giải quyết vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Quyết định 3343/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi một phần Quy chế hoạt động của Tổ công tác kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được ban hành kèm theo Quyết định 2504/QĐ-UBND
Kế hoạch 16/KH-UBND năm 2019 về kiểm tra, khắc phục những vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 16/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định