- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Kế hoạch 5447/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 44/NQ-CP và Chương trình hành động 51-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 4Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2019 về tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2024
- 6Kết luận 51-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 16 tháng 12 năm 2019 |
Thực hiện Kế hoạch số 224-KH/TƯ ngày 30/9/2019 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về tiếp tục thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Kế hoạch 224), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch 22 như sau:
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết, quyết định của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đặc biệt đáp ứng yêu cầu về đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Quán triệt đầy đủ, sâu sắc Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (sau đây gọi tắt là Kết luận 51) nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng,cán bộ, đảng viên và nhân dân về tầm quan trọng của việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Qua đó, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Kết luận 51, Kế hoạch 244.
3. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở tham gia vào quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của địa phương.
4. Yêu cầu tổ chức triển khai, thực hiện Kết luận 51, Kế hoạch 244 thường xuyên, liên tục, đồng bộ với tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 23/7/2014 của Tỉnh ủy (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động 51), Kế hoạch số 5447/KH-UBND ngày 24/11/2014 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tạo thuận lợi để nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Quán triệt vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể chính trị, đặc biệt là Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.
- Tiếp tục tổ chức quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Trung ương, Kết luận số 51 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, Chương trình hành động số 51, Kế hoạch 224 của Tỉnh ủy để cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, những người hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, học sinh, sinh viên, các tầng lớp nhân dân hiểu được yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Tuyên truyền về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch hoạt động đến đông đảo tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận tin tưởng của xã hội.
- Tuyên truyền, vận động cha mẹ học sinh, cộng đồng, doanh nghiệp,... tiếp tục quan tâm đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực, tâm lực để phát triển giáo dục theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW, trước hết là ưu tiên việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông; chú trọng đầu tư nguồn lực, nâng cao chất lượng giáo dục miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng ven biển.
- Theo dõi, giải quyết kịp thời nhu cầu, nguyện vọng và chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục; chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông trong việc định hướng dư luận, cung cấp thông tin cho xã hội, giải đáp các vấn đề về đổi mới giáo dục mà xã hội đang quan tâm.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các sở, ban, ngành, Trường Đại học Phạm Văn Đồng.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Biểu dương kịp thời gương người tốt, việc tốt trong các hoạt động đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Tiếp tục xây dựng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và nhà giáo có trình độ, năng lực, phẩm chất, đạo đức, có lương tâm nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm cao trong việc giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho học sinh, sinh viên sẽ là những chủ nhân tương lai của quê hương, đất nước.
- Triển khai có hiệu quả việc đổi mới nội dung chương trình giáo dục nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học; hài hòa các phẩm chất đức, trí, thể, mỹ; gắn kết dạy người, dạy chữ và dạy nghề theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Thực hiện dạy cách học, cách nghĩ; khuyến khích tự học; tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực bản thân.
- Đẩy mạnh các hoạt động nội khóa, ngoại khóa để thường xuyên rèn luyện giáo dục nhân cách, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường; thực hiện tốt hoạt động chào cờ, hát quốc ca trong các cơ sở giáo dục; giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường; bố trí học sinh trực tiếp tham gia hoạt động vệ sinh và ý thức bảo quản nhà vệ sinh, đảm bảo trường, lớp học sạch, đẹp, an toàn.
- Củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả, đổi mới công tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, nhân cách, lý tưởng, ý thức khởi nghiệp và truyền thống cách mạng cho học sinh.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các sở, ban, ngành, Trường Đại học Phạm Văn Đồng.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, hoàn thiện chính sách phát triển các cơ sở đào tạo ngoài công lập phù hợp với xu thế chung của cả nước, khu vực. Ưu tiên đầu tư phát triển đào tạo một số ngành, nghề quan trọng, nhất là đối với những ngành có tác động mạnh mẽ đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đặc biệt phục vụ Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp trên địa bàn.
- Duy trì và từng bước liên kết sâu rộng với các cơ sở giáo dục đại học có uy tín trong nước, khu vực để tiếp cận mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao trong việc đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, chuyển giao công nghệ, công tác quản trị trường học.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Khiết, các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường bán trú. Đổi mới phương thức hoạt động của Trường Đại học Phạm Văn Đồng để trở thành cơ sở giáo dục đại học có uy tín trong khu vực và cả nước.
- Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ; duy trì, giữ vững và phát triển kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Phấn đấu đến năm 2021, có 30% học sinh sau trung học cơ sở được phân luồng vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế.
- Tiếp tục quy hoạch hệ thống giáo dục gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; sắp xếp, điều chỉnh quy mô lớp học, số học sinh/lớp hợp lý, hiệu quả, bảo đảm thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đẩy mạnh và phát huy hiệu quả hội nhập quốc tế để đổi mới, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; thực hiện tốt chính sách giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
- Tuyên truyền, vận động và tổ chức tốt việc học tập suốt đời cho người lớn, phấn đấu mỗi tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và gia đình cán bộ, đảng viên trở thành đơn vị học tập, gia đình học tập, dòng họ học tập. Chú trọng bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phù hợp với từng lĩnh vực, ngành, nghề và vùng, miền. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn và người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các sở, ban, ngành, Trường Đại học Phạm Văn Đồng, Hội khuyến học tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Tích cực tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc sắp xếp, kiện toàn, tổ chức, nâng cao chất lượng hiệu quả của đội ngũ nhà giáo tinh giảm biên chế theo quy định.
- Thực hiện các giải pháp bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu giáo viên các cấp học theo quy định, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, từng bước giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ ở một số cơ sở giáo dục.
- Tập trung nâng cao trình độ lý luận chính trị, phẩm chất, đạo đức lối sống, văn hóa ứng xử, quy chế làm việc và văn hóa công sở cho đội ngũ nhà giáo; tăng cường trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên.
- Chú trọng việc quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ trẻ, nữ, dân tộc thiểu số có năng lực, phẩm chất chính trị; thực hiện tốt chính sách, thi đua, công tác khen thưởng nhằm tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.
- Tích cực phối hợp tham mưu nguồn vốn hợp pháp đáp ứng triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phổ thông cốt cán theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên để thực hiện việc tiếp cận chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 16/5/2019 của UBND tỉnh tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2024, ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy lớp 1 từ năm học 2020 - 2021.
- Ưu tiên phân bổ kinh phí hàng năm và nguồn kinh phí thuộc chương trình mục tiêu quốc gia cho các hoạt động giáo dục, trong đó chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ đảm bảo việc triển khai chương trình, sách giáo khoa mới; bảo đảm đủ trường, lớp học cho học sinh học 02 buổi/ngày, ưu tiên đối với cấp mầm non và tiểu học.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường Đại học Phạm Văn Đồng, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, coi trọng quản lý chất lượng, gắn trách nhiệm quản lý chuyên môn với quản lý nhân sự và quản lý tài chính; đẩy mạnh việc thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu, học tập đồng bộ với lộ trình đổi mới giáo dục phổ thông; tham mưu cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp và xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; thu hút các nguồn lực quốc tế thông qua hợp tác, liên kết đào tạo, nhất là phát triển giáo dục và đào tạo chất lượng cao.
- Đẩy mạnh tự chủ của các nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển chương trình giáo dục; chấm dứt tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định, lạm thu trong nhà trường; gắn việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật trong đơn vị với trách nhiệm của người đứng đầu. Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Kịp thời rà soát, chấn chỉnh các loại hình đào tạo không chính quy, liên thông, liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước theo quy định.
- Tăng cường nề nếp, kỷ cương, dân chủ trong nhà trường; chú trọng thực hiện công tác thanh tra giáo dục, kiểm tra các cơ sở giáo dục thực hiện cải tiến chất lượng giáo dục, chính sách đối với nhà giáo, học sinh,... Kịp thời xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, quy chế chuyên môn; việc thực hiện chính sách đối với người học; công tác tuyển sinh, thi, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục. Đồng thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm túc kết luận sau thanh tra, kiểm tra theo quy định.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Chủ động đề xuất, phát động việc nghiên cứu khoa học, đổi mới hiệu quả hoạt động dạy và học, trong quá trình tổ chức thực hiện luôn có kế hoạch cụ thể, đặc biệt trong mỗi cán bộ, giáo viên phải tự giác, có trách nhiệm trong đổi mới, giảng dạy và học tập; thường xuyên tổ chức các diễn đàn để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, đánh giá rút kinh nghiệm sáng kiến hay nhằm tạo sự lan tỏa, nâng cao chất lượng của phong trào nghiên cứu khoa học.
- Tiếp tục chỉ đạo nâng cao hiệu quả đầu tư đối với công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục, gắn kết chặt chẽ nghiên cứu với đào tạo, phục vụ sản xuất, kinh doanh và hợp tác quốc tế; khai thác có hiệu quả các phòng thí nghiệm ở các cơ sở giáo dục.
- Chủ động xây dựng kế hoạch, phát động và tổ chức cuộc thi Sáng tạo khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học. Phối hợp với các trường đại học, các đơn vị có uy tín tổ chức Hội thảo trải nghiệm sáng tạo khoa học với chủ đề “Nghiên cứu Khoa học kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục - đào tạo”, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
- Kịp thời biểu dương và nhân rộng điển hình tiên tiến trong ngành giáo dục, tạo sự quan tâm tấm gương sáng điển hình của tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu, sáng tạo, sáng kiến, phương pháp quản lý, ứng dụng khoa học kỹ thuật, gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Đặc biệt, quan tâm những tập thể, cá nhân đang giảng dạy, công tác ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đạt nhiều thành tích nổi bật.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện thành phố.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các sở, ban, ngành, Trường Đại học Phạm Văn Đồng, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ngành có liên quan, các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch số 224, Kết luận số 51 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, các sở, ngành có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách nhà nước cho ngành giáo dục và đào tạo để triển khai thực hiện các kế hoạch, dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì xây dựng thực hiện chương trình đổi mới đối với lĩnh vực dạy nghề.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi, đôn đốc, kiểm tra về lĩnh vực dạy nghề, định kỳ gửi báo cáo kết quả thực hiện (về Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mun UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách nhà nước cho lĩnh vực dạy nghề để triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí thông tin, tuyên truyền kịp thời đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về kết quả đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và dạy nghề; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo và dạy nghề.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu tư kịp thời để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
6. Các sở, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
- Căn cứ vào Kế hoạch này xây dựng và tổ chức thực hiện, định kỳ đánh giá việc thực hiện gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Xây dựng dự toán chi để thực hiện Kế hoạch trình cơ quan có thẩm quyền để xem xét, quyết định theo quy định.
7. Trường Đại học Phạm Văn Đồng
- Căn cứ Kế hoạch này, cụ thể hóa kế hoạch riêng cho Trường để tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kế hoạch số 224, Kết luận số 51,Chương trình hành động 51 của Tỉnh ủy.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tốt việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên theo hướng đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giảng viên đảm bảo theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, cụ thể hóa kế hoạch chỉ đạo các cơ sở giáo dục, các cơ quan, đơn vị có liên quan để tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW, Kế hoạch số 224, Kết luận số 51, Chương trình hành động số 51 của Tỉnh ủy.
- Bố trí kịp thời, đầy đủ các nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo; duy trì và phát triển trường đạt chuẩn quốc gia các bậc học tại địa phương theo lộ trình, kế hoạch; rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực và quy hoạch mạng lưới giáo dục, đào tạo và dạy nghề của cả tỉnh; xây dựng chính sách khuyến khích đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này tại địa phương; định kỳ sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện (gửi Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
9. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phối hợp, chỉ đạo cơ quan báo chí tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch này.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia phổ biến, thực hiện, vận động các tổ chức và người dân tích cực tham gia và giám sát thực hiện Kế hoạch./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Kế hoạch 5257/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kế hoạch 200-KH/TU về triển khai Kết luận tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Kế hoạch 588/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 628/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 628/QĐ-TTg và Thông tri 23/TT-TU thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Kế hoạch 5447/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 44/NQ-CP và Chương trình hành động 51-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 4Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2019 về tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2024
- 6Kết luận 51-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8Kế hoạch 5257/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kế hoạch 200-KH/TU về triển khai Kết luận tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Kế hoạch 588/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 10Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 628/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 11Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 12Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do thành phố Hà Nội ban hành
- 13Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 628/QĐ-TTg và Thông tri 23/TT-TU thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 158/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Ngọc Căng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định